Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông tỉnh kon tum theo hướng chuẩn hóa.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ THANH HÙNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH KON TUM
THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Đà Nẵng - Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN SỸ THƢ
Phản biện 1: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN
Phản biện 2: TS. HUỲNH THỊ TAM THANH
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Giáo Dục học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
22 tháng 8 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển đội ngũ CBQLGD là nhiệm vụ, giải pháp nhằm đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm đạo đức và năng lực
nghề nghiệp theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04-11-2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Kon Tum tuy đã có
những bước phát triển đáng kể nhưng so với Chuẩn Hiệu trưởng vẫn
còn nhiều bất cập.
Vấn đề đặt ra cho giáo dục THPT tỉnh Kon Tum là phát triển đội
ngũ CBQLGD đạt chuẩn. Do đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thông tỉnh Kon Tum theo
hướng chuẩn hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng quan điểm chuẩn hóa để nghiên cứu lý luận
và thực tiễn, đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Kon Tum đạt chuẩn Hiệu trưởng.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Kon
Tum.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL (bao gồm HT, Phó HT)
các trường THPT tỉnh Kon Tum theo hướng chuẩn hóa.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
THPT tỉnh Kon Tum theo hướng chuẩn hóa của Sở GD&ĐT tỉnh
Kon Tum cho giai đoạn 2014 - 2020.
- Thời gian khảo sát: 3 năm (2011 – 2013).
2
5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng đội ngũ CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Kon Tum còn bất cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Nếu đề xuất
được các biện pháp khả thi và áp dụng đồng bộ các biện pháp thì có
thể phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Kon Tum đáp
ứng chuẩn Hiệu trưởng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ CBQLGD nói
chung và đội ngũ CBQL trường THPT nói riêng theo hướng chuẩn
hóa.
6.2. Đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL các
trường THPT tỉnh Kon Tum.
6.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo chuẩn Hiệu trưởng, đồng thời
khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT theo hướng chuẩn hóa.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
tỉnh Kon Tum.
Chương 3. Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
THPT tỉnh Kon Tum theo hướng chuẩn hóa.
Phần kết luận và khuyến nghị
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL
TRƢỜNG THPT THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
1.1. KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Quản lý dựa trên chuẩn là một xu thế đã và đang diễn ra trong quá
trình cải cách giáo dục ở nhiều nước. Mỗi quốc gia xây dựng và phát
triển chuẩn theo một cách tiếp cận riêng nhưng đều quy định về mặt
định tính những yêu cầu cần đạt được về mặt kiến thức, kỹ năng,
năng lực, giá trị và phẩm chất cá nhân đối với người QLGD.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc
Các nhà khoa học, nhà giáo dục trong nước đã có nhiều công
trình nghiên cứu quan trọng về lý luận và thực tiễn QLGD để phát
triển sự nghiệp giáo dục trong gần 70 năm qua.
Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD trong những năm
gần đây đã nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ CBQLGD trường
học ở các địa phương. Các công trình nghiên cứu này đã tập trung đề
xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQLGD tại từng địa phương khác
nhau trên cơ sở tiếp cận các thuộc tính vốn có của đội ngũ mà chưa
tiếp cận phát triển đội ngũ CBQL theo quan điểm chuẩn hóa.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL đến
khách thể QL trong một tổ chức để đạt được mục đích của tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể QL nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của
khách thể QL thực hiện các mục tiêu GD đã đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
4
QL nhà trường là hệ thống những tác động hợp quy luật của chủ
thể QL nhà trường đến khách thể QL nhằm đưa các hoạt động giảng
dạy, học tập, GD đạt tới mục tiêu phát triển GD của nhà trường.
1.2.4. Phát triển đội ngũ CBQL
a. Phát triển
b. Đội ngũ
c. Cán bộ QLGD
d. Phát triển đội ngũ CBQLGD
Phát triển đội ngũ CBQLGD là sự vận động, làm biến đổi số
lượng, cơ cấu và chất lượng của đội ngũ CBQLGD theo chiều hướng
đi lên.
1.2.5. Chuẩn và chuẩn hóa
a. Chuẩn
Chuẩn là (i) Cái được chọn làm mốc để dọi vào, để đối chiếu mà
làm cho đúng; (ii) Vật chọn làm mẫu đơn vị đo lường; (iii) Cái được
xem là đúng với quy định, với thói quen xã hội [37].
b. Chuẩn hóa
Chuẩn hóa là quá trình làm cho các sự vật, đối tượng thuộc phạm
trù nhất định đáp ứng được các chuẩn.
1.3. GIÁO DỤC THPT VÀ VAI TRÕ, NHIỆM VỤ CỦA CBQL
TRƢỜNG THPT
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông và giáo dục THPT
Mục tiêu GDPT: Nâng cao chất lượng GD toàn diện, đặc biệt là
GD văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học.
Mục tiêu của giáo dục THPT: giúp HS củng cố và phát triển
những kết quả của THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển.
1.3.2. Vị trí và nhiệm vụ của trƣờng THPT
5
a. Vị trí trường THPT
Trường THPT là nơi diễn ra các hoạt động GD toàn diện cho HS
cấp THPT, là giai đoạn quan trọng mà HS cần tích lũy kiến thức.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THPT
Theo Điều 3, Điều lệ trường trung học [10].
1.3.3. Vai trò, nhiệm vụ của Sở GD&ĐT về phát triển trƣờng
THPT
Do quản lý toàn diện đối với trường THPT, nên Sở GD&ĐT có vai
trò quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến sự phát triển của trường THPT.
Việc nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp để phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT là nhiệm vụ thường trực của Sở GD&ĐT.
1.3.4. Vai trò, nhiệm vụ của CBQL trƣờng THPT
a. Vai trò của CBQL trường THPT
CBQL trường THPT giữ vai trò chủ chốt trong việc tổ chức, quản
lý, điều hành các hoạt động của trường THPT.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng
Theo Điều lệ trường trung học [10].
1.4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CBQL TRƢỜNG THPT
1.4.1. Quan điểm về phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THPT
- Quan điểm của Đảng [2]: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và
CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và
hội nhập quốc tế.”.
- Quan điểm của Nhà nước [15]: “Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển
chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và CBQLGD…”.
1.4.2. Yêu cầu về phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THPT
trong bối cảnh hiện nay
6
Hiện nay, CBQL phải đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT.
Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT phải đảm bảo:
a. Đủ về số lượng
b. Đồng bộ về cơ cấu
c. Đạt về chất lượng theo chuẩn: Đây là yêu cầu trọng tâm.
1.5. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƢỜNG
THPT THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
1.5.1. Quy định về chuẩn và đánh giá CBQL theo chuẩn
a. Quy định về chuẩn Hiệu trưởng
Chuẩn Hiệu trưởng thực hiện theo quy định do Bộ GD&ĐT ban
hành [7] bao gồm 3 tiêu chuẩn với 23 tiêu chí.
b. Quy định về đánh giá CBQL theo chuẩn
- Đối với Hiệu trưởng: đánh giá đầy đủ 23 tiêu chí của Bộ chuẩn
Hiệu trưởng với 4 mức độ: xuất sắc, khá, trung bình, yếu. Mức độ
yếu là chưa đạt chuẩn.
- Đối với Phó hiệu trưởng: đánh giá như Hiệu trưởng với số tiêu
chí gồm: 10 tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và tiêu chuẩn 2, một số tiêu chí
ở tiêu chuẩn 3 (theo nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công).
1.5.2. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THPT theo
hƣớng chuẩn hóa
Nội dung QL phát triển đội ngũ CBQL trường THPT theo hướng
chuẩn hóa là nhằm để đội ngũ này phát triển về mặt số lượng, cơ cấu,
chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ chuẩn Hiệu
trưởng. Để đạt được các tiêu chuẩn, tiêu chí đó cần phải có một quá
trình chuẩn hóa. QL quá trình chuẩn hóa này gồm các nội dung sau:
a. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ CBQL
trường THPT
b. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ
CBQL trường THPT
7
c. Chỉ đạo việc thực hiện chuẩn hóa đội ngũ CBQL trường
THPT
d. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chuẩn hóa đội ngũ CBQL
trường THPT
1.6. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CBQL TRƢỜNG THPT THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
1.6.1. Những yếu tố thuộc về quản lý Nhà nƣớc
a. Giải pháp chung phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
b. Chính sách phân cấp QLGD
c. Chính sách phát triển GD THPT miền núi, vùng sâu, vùng xa
d. Chính sách luân chuyển CBQL
đ. Chế độ đãi ngộ, cơ chế tuyển dụng, đề bạt CBQL
e. Chính sách đối với CBQL là người dân tộc thiểu số
1.6.2. Những yếu tố về điều kiện tự nhiên, KT-XH, tâm lý xã
hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán
a. Yếu tố điều kiện tự nhiên
b. Yếu tố KT-XH
c. Yếu tố tâm lý
d. Yếu tố truyền thống văn hóa, phong tục tập quán
1.6.3. Những yếu tố về quản lý nhà trƣờng
1.6.4. Những yếu tố khác
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trên cơ sở tổng quan vấn đề nghiên cứu, tổng thuật các khái niệm
cơ bản, luận văn xem xét các quan điểm và yêu cầu phát triển đội
ngũ CBQLGD trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt tập trung xác định
các nội dung phát triển đội ngũ CBQLGD và những yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển đội ngũ CBQLGD theo hướng chuẩn nghề
nghiệp.
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL
CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH KON TUM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT
2.1.1. Mục đích khảo sát
2.1.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát
2.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT-XH,
GD&ĐT CỦA TỈNH KON TUM
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH của tỉnh Kon Tum
-
ở phía Bắc Tây Nguyên, có 8 huyện, 1 thành phố.
- Về dân cư: Dân số năm 2013 là 473.345 người [35], có 42 dân
tộc. Dân tộc thiểu số chiếm khoảng 53% dân số của tỉnh.
- Về kinh tế: Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Kon Tum có sự
tăng trưởng nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2013
là 13,4% [35]. Nhưng so với cả nước, Kon Tum là một tỉnh nghèo.
- Về văn hóa - xã hội: Vì tỉnh có nhiều dân tộc cùng sinh sống, nên
Kon Tum là một vùng đất có nền văn hóa dân gian đặc sắc, mang
đậm truyền thống của đồng bào các DTTS. Tuy nhiên vẫn còn một số
phong tục tập quán lạc hậu.
2.2.2. Tình hình phát triển GD&ĐT tỉnh Kon Tum
a. Về mạng lưới trường lớp:
Năm học 2013-2014, toàn tỉnh có 477 cơ sở GD&ĐT, trong đó có
26 trường THPT. Mạng lưới trường lớp được mở rộng, cơ bản đáp
ứng nhu cầu học tập. Tuy nhiên, điều kiện CSVC chưa đáp ứng đầy
đủ yêu cầu đổi mới GD.
b. Về quy mô HS: (Bảng 2.1)
9
Tỷ lệ huy động HS các cấp trong độ tuổi hàng năm tăng, đảm bảo
theo kế hoạch phát triển GD. Tuy nhiên, còn nhiều khó khăn trong
việc huy động và duy trì sĩ số HS, nhất là HS cấp THPT.
c. Về chất lượng giáo dục HS THPT (Bảng 2.2, 2.3, 2.4)
Chất lượng GD THPT đã từng bước được cải thiện. Tỷ lệ đỗ tốt
nghiệp THPT hàng năm trên 97%. Đối với HS DTTS THPT: Tỷ lệ
đỗ tốt nghiệp THPT hàng năm được duy trì ở mức trên 92%.
Kết quả thi HS giỏi quốc gia: số lượng HS THPT ít so với các
tỉnh, nhưng số giải đạt được hàng năm nằm trong nhóm khá cả nước.
Kết quả thi đại học: Năm 2012, tỉnh Kon Tum có 1.601 HS đậu
ĐH (trong đó có 112 HS DTTS). Năm 2013, có 1.847 HS đậu ĐH
(trong đó có 172 HS DTTS). Đây là thành tích được chính quyền các
cấp và nhân dân trong tỉnh đánh giá cao.
d. Về đội ngũ CBQL và GV mầm non, phổ thông (Bảng 2.5)
Đội ngũ CBQL và GV không ngừng phát triển về số lượng và
nâng lên về chất lượng, cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ của ngành.
2.2.3. Tình hình phát triển các trƣờng THPT tỉnh Kon Tum
Về loại hình trường: 26 trường THPT có các loại hình:
- Trường THPT một cấp học THPT có 13 trường.
- Trường THPT hai cấp học THPT, THCS có 2 trường.
- Trường PTDTNT có 9 trường, đào tạo hai cấp học THPT,
THCS. Các trường PTDTNT huyện ngoài HS THPT, THCS hưởng
chế độ DTNT, còn đào tạo HS THPT không có chế độ nhằm tận
dụng điều kiện CSVC, đội ngũ GV và tạo cơ hội tiếp xúc, trao đổi
giữa HS người Kinh và người DTTS.
- Phân hiệu THPT: từ năm học 2013-2014 thành lập 2 phân hiệu
THPT ở vùng ĐBKK, tuyển sinh lớp 10 và tổ chức giảng dạy trong
điều kiện mượn nhờ cơ sở trường học.
Với các trường không thuần nhất (có 2 cấp học THPT, THCS lại
10
có sự pha trộn với DTNT), để QL hiệu quả đòi hỏi CBQL các trường
này phải nỗ lực nhiều hơn so với những trường THPT bình thường.
2.3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CBQL CÁC TRƢỜNG THPT
TỈNH KON TUM THEO CHUẨN
2.3.1. Số lƣợng, cơ cấu của đội ngũ CBQL trƣờng THPT
a. Số lượng (Bảng 2.7)
Năm học 2013-2014, đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Kon Tum
có 73 người. Theo quy định về định mức biên chế [4], số CBQL
trường THPT tỉnh Kon Tum đang thiếu 10 người, cần bổ sung.
b. Cơ cấu
- Cơ cấu về giới: có 12 CBQL nữ trường THPT chiếm tỷ lệ
16,4%, trong khi đối với GV nữ tỷ lệ là 65,4%.
- Thành phần dân tộc: có 8 CBQL người DTTS chiếm tỷ lệ 11%,
chưa tương xứng với 53% dân số DTTS của tỉnh.
- Cơ cấu độ tuổi: độ tuổi từ 30 đến dưới 40 có 18 người chiếm
24,7%; độ tuổi từ 40 đến dưới 50 có 38 người chiếm tỷ lệ 52,1%; độ
tuổi từ 50 đến dưới 55 có 9 người chiếm tỷ lệ 12,2%; độ tuổi 55 trở
lên có 8 người chiếm 11%.
2.3.2. Thâm niên quản lý của đội ngũ CBQL trƣờng THPT
(Bảng 2.10)
Số liệu cho thấy, CBQL trường THPT có thâm niên quản lý
không cao (từ 1 đến 10 năm chiếm 85%).
2.3.3. Trình độ đào tạo đội ngũ của CBQL trƣờng THPT
a. Trình độ chuyên môn, quản lý (Bảng 2.11)
- Trình độ chuyên môn: Sau đại học 27,4%, đại học 72,6%.
- Trình độ quản lý: Thạc sĩ QLGD 23,3%, đã bồi dưỡng CBQL
50,7%, chưa được bồi dưỡng 26% (19 người).
b. Trình độ ngoại ngữ, tin học (Bảng 2.12)
11
- Về ngoại ngữ, trình độ thạc sỹ chiếm tỉ lệ 1,4%, trình độ đại học
chiếm tỉ lệ 2,7%, chứng chỉ A là 21,9%, B là 4,1 và C là 26%, còn lại
đến 32/73 người (tỷ lệ 43,8%) chưa qua đào tạo. Về văn hóa DTTS:
rất ít CBQL nói được tiếng DTTS và am hiểu văn hóa DTTS.
- Về tin học, CBQL có chứng chỉ A là 54,8% và B là 23,3%, còn
lại 16/73 người (tỷ lệ 21,9%) chưa qua đào tạo.
c. Trình độ lý luận chính trị (Bảng 2.13)
Cử nhân, cao cấp: 10 người chiếm tỷ lệ 13,7%; Trung cấp 17
người chiếm tỷ lệ 23,3%; Sơ cấp 46 người chiếm tỷ lệ 63%.
2.3.4. Năng lực, phẩm chất đội ngũ CBQL trƣờng THPT
a. Nhóm phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp (Bảng 2.14)
Kết quả đánh giá các tiêu chí cho thấy một số điểm yếu của
CBQL trường THPT như: chưa quan tâm nhiều đến đời sống vật
chất, tinh thần của CB, GV, NV; thiếu gương mẫu trong sinh hoạt,
công tác; tác phong làm việc chưa khoa học, hiệu quả; cách thức giao
tiếp, ứng xử còn hạn chế...
b. Nhóm năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm (Bảng 2.15)
Chỉ số đánh giá cho thấy hạn chế lớn của đội ngũ CBQL trường
THPT là trình độ và khả năng sử dụng được một ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc (đối với CBQL các trường PTDTNT) trong công tác.
Về trình độ tin học, đa số chỉ biết sử dụng tin học ở mức cơ bản và
có khoảng 10-12,5% mức độ yếu.
c. Nhóm năng lực quản lý nhà trường (Bảng 2.16)
Kết quả đánh giá các tiêu chí cho thấy một số hạn chế của CBQL:
về QL hoạt động dạy học, kiến thức pháp luật, QL nhân sự và tài
chính; tầm nhìn chiến lược; xác định mục tiêu ưu tiên, triển khai
chiến lược phát triển của trường; ứng dụng CNTT trong QL.
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng
THPT
12
- Về số lượng: Đội ngũ CBQL trường THPT hiện tại còn thiếu.
- Về cơ cấu: CBQL có tuổi đời, tuổi nghề tương đối trẻ. Tỷ lệ
CBQL nữ, CBQL người DTTS còn thấp so với tỷ lệ GV THPT nữ và
tỷ lệ đồng bào DTTS của tỉnh.
- Về chất lượng: Trình độ chuyên môn CBQL đạt chuẩn 100%,
phần lớn CBQL có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, nhiệt tình
trong công tác, hoàn thành nhiệm vụ. Tuy vậy, đội ngũ CBQL các
trường THPT của tỉnh vẫn còn bộc lộ những hạn chế như: một số
làm việc thiếu tính khoa học, dựa vào kinh nghiệm, một số còn thụ
động, ngại đổi mới; kiến thức về pháp luật, về QL nhân sự và tài
chính không được cập nhật kịp thời; một số còn yếu về QL hoạt động
dạy học, tầm nhìn chiến lược, xác định mục tiêu ưu tiên, triển khai
chiến lược phát triển của trường, ứng dụng CNTT trong QL, dạy học.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng còn nhiều bất cập.
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CBQL TRƢỜNG THPT TỈNH KON TUM
2.4.l. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm đội ngũ CBQL trƣờng
THPT
Đến nay, có 100% trường THPT tiến hành công tác quy hoạch
CBQL giai đoạn 2011-2015 với 120 đối tượng được đưa vào diện
quy hoạch cán bộ kế cận, dự nguồn, đảm bảo tiêu chuẩn cán bộ theo
quy định. Tuy nhiên, công tác quy hoạch CBQL trường THPT chưa
chú trọng dựa vào kết quả đánh giá CBQL theo chuẩn để đề bạt, bổ
nhiệm, thuyên chuyển; chưa gắn chặt với việc đào tạo, bồi dưỡng
theo chuẩn, phân công, giao việc để thử thách và rèn luyện; việc
kiểm tra, giám sát, đánh giá, sàng lọc, thay thế nguồn quy hoạch
chưa thực hiện thường xuyên và kịp thời.
2.4.2. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBQL trƣờng THPT
13
Những năm qua, Sở GD&ĐT đã có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và tạo điều kiện thuận lợi cho CBQL trường THPT trong việc cử đi
đào tạo, bồi dưỡng với các hình thức khác nhau. Tuy nhiên, công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBQL theo chuẩn và GV dự nguồn còn bộc lộ
một số hạn chế: Chưa có kế hoạch tổng thể về đào tạo, bồi dưỡng
CBQL trường THPT theo chuẩn; tỷ lệ CBQL chưa được bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý, ngoại ngữ, tin học và lý luận chính trị còn cao.
2.4.3. Về môi trƣờng làm việc và động lực thúc đẩy phát triển
đội ngũ CBQL trƣờng THPT
Trong tổng số 26 trường THPT của tỉnh, có 2 trường và 2 phân
hiệu mới thành lập nên CSVC còn thiếu thốn nhiều; 22 trường còn
lại đều được xây dựng kiên cố, CSVC tương đối đầy đủ. Điều kiện
làm việc của CBQL các trường được quan tâm đúng mức.
Các chế độ, chính sách của nhà giáo đều được Sở GD&ĐT thực
hiện nghiêm túc, giải quyết đúng, đủ và kịp thời. Tuy nhiên, tỉnh
chưa có chính sách đặc thù để động viên CBQL. Mặt khác, việc tạo
động lực để CBQL nâng cao năng lực bằng cách khích lệ chưa được
quan tâm triển khai.
2.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL trƣờng
THPT
Thực hiện kiểm tra, đánh giá CBQL hàng năm (vào cuối năm)
theo quy định của Luật công chức, viên chức và kiểm tra, đánh giá
CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng hàng năm (vào cuối năm học) theo
quy định của Bộ GD&ĐT. Hạn chế của công tác này là việc khắc
phục những hạn chế, thiếu sót sau kiểm tra, đánh giá của QBQL chưa
nghiêm túc, chưa xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng để khắc phục.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CBQL CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH KON TUM
2.5.1. Những ƣu điểm