Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương.docx
MIỄN PHÍ
Số trang
89
Kích thước
390.0 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1851

Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương.docx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

MỤC LỤC

Danh mục tài liệu tham khảo

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ tháng 7/2000. Trong những

năm đầu phát triển, quy mô thị trường chưa lớn, chưa phát triển. Doanh

nghiệp chưa coi đây là một thị trường tiềm năng để huy động vốn, nhà đầu tư

chưa đánh giá đây là môi trường đầu tư hấp dẫn vì vậy các công ty chứng

khoán mở ra trong thời điểm này cũng hoạt động cầm chừng, chưa có điều

kiện phát triển. Nguồn thu chủ yếu của các công ty chứng khoán trong khoảng

thời gian này (giai đoạn 2000 – 2003) là phát triển dịch vụ tư vấn cổ phần hoá

theo chính sách cổ phần hoá mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước của Chính

phủ, thu phí từ hoạt động môi giới – giao dịch.

Các công ty chứng khoán ra đời vào thời điểm này hầu hết dưới hình

thức Công ty TNHH một thành viên trực thuộc các Ngân hàng Thương Mại

quốc doanh lớn, được cấp 100% vốn, không chịu áp lực lợi nhuận và doanh

số. Tuy thị trường chứng khoán còn chưa phát triển, nghiệp vụ kinh doanh các

công ty chứng khoán còn đơn giản chưa phát triển song các công ty chứng

khoán vẫn tồn tại được vì áp lực cạnh tranh không cao, yêu cầu từ phía thị

trường giản đơn…

Ngày nay, qua một thời gian phát triển 7 năm, thị trường chứng khoán

Việt Nam đã lớn mạnh gấp hàng trăm lần cả về quy mô và sự phát triển và bên

cạnh đó các công ty chứng khoán hoạt động trong thị trường này chịu áp lực

cạnh tranh đào thải của gay gắt. Số lượng các công ty chứng khoán nhiều gấp

mười lần so với trước kia, yêu cầu đòi hỏi của thị trường tăng cao thêm vào đó

các ưu đãi của nhà nước dành cho ngành chứng khoán chứng khoán dần giảm

đi.

Đứng trước những thách thức thị trường và áp lực cạnh tranh to lớn,

khoảng hơn một năm trở lại đây, các công ty chứng khoán đã liên tục cho ra

những sản phẩm dịch vụ mới bổ trợ cho các nghiệp vụ truyền thống nhằm

phát triển hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh

doanh cùng với đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, triển khai công nghệ (tin học hoá

sản phẩm dịch vụ tài chính) là những trăn trở của các công ty chứng khoán

trong quá trình tồn tại và phát triển.

Để tìm ra hướng đi đúng cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của

công ty chứng khoán trong giai đoạn phát triển mới của thị trường, tôi chọn đề

tài: “Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng

khoán Thái Bình Dương”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:

- Nghiên cứu lý luận về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.

- Nghiên cứu thực trạng về nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần

Chứng khoán Thái Bình Dương.

- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ kinh doanh tại công ty

cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn họat động các nghiệp vụ

kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương.

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động các nghiệp vụ kinh doanh chứng

khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương.

5. Phương pháp nghiên cứu

2

2

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phương pháp tư duy biện

chứng và duy vật lịch sử. Hệ thống lý thuyết kết hợp lý luận và thực tiễn để

phát triển, đánh giá, rút ra những kết luận và đề xuất chủ yếu.

6. Kết cấu đề tài

Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm 3 chương:

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh

của công ty chứng khoán

Chương 2 : Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty

cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương

Chương 3 : Giải pháp phát triển các nghiệp vụ kinh doanh

tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình

Dương

.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC NGHIỆP VỤ

KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán là một chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Công ty

chứng khoán sử dụng các chức năng kinh doanh Môi giới chứng khoán, Tự

doanh chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Tư vấn chứng khoán…

để thực hiện kinh doanh thu lợi nhuận.

1.1.2. Chức năng của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán có ba chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính:

3

- Một là: Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách kết nối những người có

tiền (nhà đầu tư) với những người muốn huy động vốn đó là tổ chức phát hành

chứng khoán như Công ty cổ phần, Công ty TNHH hoặc là Chính phủ.

- Hai là: Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư.

Các khoản đầu tư được đưa cho người sử dụng vốn có hiệu quả thì giá cả hiện

hữu của chúng trên thị trường có thể gấp nhiều lần so với giá trị của các khoản

đầu tư và ngược lại.

- Ba là: Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư. Sau một

thời gian đầu tư khi không muốn nắm giữ khoản đầu tư đó nữa nhà đầu tư có

thể thông qua cơ chế của Công ty chứng khoán để chuyển nhượng toàn bộ

hoặc một phần khoản đầu tư của mình sang nhà đầu tư khác.

Khi thực hiện các chức năng của mình, các Công ty chứng khoán cũng tạo

ra sản phẩm vì các Công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty uỷ

thác trong quá trình mua bán các chứng khoán được niêm yết và chưa niêm

yết đồng thời cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư cho cá nhân đầu tư các công

ty cổ phần và cả Chính phủ.

1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán

Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng

khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu…), không phải tự họ đi bán số chứng khoán

mà họ định phát hành. Doanh nghiệp không thể làm tốt công việc đớ bởi vì họ

không có bộ máy chuyên môn. Các nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán

và làm phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp là các Công ty chứng

khoán. Với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ

chức thích hợp, Công ty chứng khoán thực hiện vai trò trung gian môi giới

mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ

khác cho cả người đầu tư và tổ chức phát hành.

Các Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của

nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ có các Công

ty chứng khoán mà cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp trong nền

kinh tế lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán. Qua đó, các

nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng được tập trung lại trở thành những nguồn

4

4

vốn lớn hơn được đưa vào đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong doanh

nghiệp phát triển kinh tế.

1.1.3.1 Vai trò huy động vốn

Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các

trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. Các tổ chức này có vai trò làm

chiếc cầu nối đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ một hoặc một số bộ phận

nào đó của nền kinh tế dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của

nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán

thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động tư vấn phát hành đấu giá,

bảo lãnh phát hành hoặc môi giới chứng khoán.

1.1.3.2. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả

Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói

riêng thông qua các trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng

khoán và thị trường OTC có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp

nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản

đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng

khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty niêm yết hàng ngày, các giao

dịch thường xuyên về chứng khoán của các công ty này tạo ra một giá cả thị

trường chuẩn mực.. Ngoài ra chứng khoán của nhiều công ty lớn (các công ty

đại chúng) chưa được niêm yết tại sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch

chứng khoán, giá cả của chúng cũng được công bố thường xuyên trên các

webside của các công ty chứng khoán, các công ty môi giới OTC hoặc các

báo tài chính hàng đầu của thị trường.

Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên

thị trường (market maker) góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định

của các nước, các công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ vốn và

chứng khoán nhất định để mua chứng khoán vào khi giá thị trường xuống thấp

và bán ra khi giá thị trường lên cao. Nghiệp vụ này mang tính chất điều tiết

nhằm giúp giá cả của chứng khoán ở mức tương đối ổn định trong một thời

gian nhất định và nhà đầu tư có đủ thời gian để phân tích nhận định.

1.1.3.3. Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt

5

Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng

khoán vì chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn

định (nghĩa là tính lỏng của chứng khoán càng cao càng tốt, dễ dàng chuyển

chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại). Các công ty chứng khoán đảm

nhận được chức năng chuyển đổi này thông qua nghiệp vụ môi giới chứng

khoán. Chẳng hạn trong hầu hết các thương vụ đầu tư chứng khoán niêm yết

và OTC ngày nay một nhà đầu tư hàng ngày có thể chuyển đổi tiền mặt thành

chứng khoán và ngược lại.

1.1.3.4. Thực hiện tư vấn đầu tư:

Các công ty chứng khoán có đầy đủ dịch vụ không chỉ thực hiện các mệnh

lệnh đầu tư của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác

nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho

các công ty, các quỹ đầu tư và cho các cá nhân đầu tư.

Ngày nay bộ phận tư vấn đầu tư có vai trò quan trọng trong các công ty

chứng khoán. Trên cơ sở dữ liệu cập nhật của mình bộ phận tư vấn đầu tư và

phòng phân tích của công ty chứng khoán phân tích tình hình doanh nghiệp và

diễn biến thị trường cung cấp miễn phí hoặc bán các thông tin này cho nhà

đầu tư để họ có thể ra quyết định mua bán dễ dàng hơn.

1.1.3.5. Tạo ra các sản phẩm mới:

Nhiều năm gần đây thị trường chứng khoán đã phát triển rất nhanh cả về số

lượng và chủng loại chứng khoán. Điều này do một số nguyên nhân trong đó

có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường này càng lớn, nhận

thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính thêm vào đó là

sự nỗ lực trong việc tiếp thị của các công ty chứng khoán.

Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến các công ty chứng khoán

thông qua nghiệp vụ đại lý phát hành hoặc bảo lãnh phát hành và môi giới còn

giao dịch trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu công ty hoặc trái phiếu chuyển

đổi, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và

các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi của thị trường và nền

kinh tế. Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ luân chuyển vốn nhanh như

ứng trước tiền bán chứng khoán hoặc nâng số vốn đầu tư qua hình thức repo

6

6

chứng khoán hoặc cầm cố chứng khoán cho khách hàng thông qua việc liên

kết với các tổ chức trung gian tài chính khác như ngân hàng thương mại.

1.1.4. Mô hình công ty chứng khoán

Hoạt động công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp,khác hẳn với với

các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì công ty chứng

khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt. Mô hình tổ chức kinh

doanh của công ty chứng khoán ở mỗi nước đều có những đặc điểm riêng tuỳ

theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những người

làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên có thể khái quát thành hai mô hình

cơ bản hiện nay là:

1.1.4.1 Mô hình kinh doanh đa năng chứng khoán và tiền tệ

Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ

thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này

chia thành hai loại:

- Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán,

kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty độc lập tách rời.

Hiện nay ở Việt Nam các Ngân hàng thương mại quốc doanh thường theo

mô hình này. Họ thành lập các công ty chứng khoán trách nhiệm hữu hạn một

thành viên 100% vốn của ngân hàng. Điển hình là có Công ty TNHH Chứng

khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam, Công ty TNHH chứng khoán Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Công ty TNHH Chứng

khoán Ngân hàng Đầu tư Việt Nam…

- Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,

kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.

Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực

kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả

năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác, ngân

hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng

khoán.

7

Nhược điểm: không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng

có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ

phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị

trường và các biến động trên thị trường chứng khoán, nếu có, sẽ ảnh hưởng

mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa

hai loại hình kinh doanh này.

Do nhược điểm lớn như vậy trên thế giới hiện nay chỉ có Đức thực hiện

theo mô hình ngân hàng đa năng hoàn toàn, hầu hết các nước còn lại đều thực

hiện mô hình ngân hàng đa năng một phần hoặc chuyên doanh hoạt động kinh

doanh ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán.

1.1.4.2. Mô hình chuyên doanh chứng khoán

Theo mô hình này hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty

độc lập chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân

hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.

Ưu điểm của mô hình này là:

- Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng

- Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển.

Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước, đáng chú ý là Mỹ, Nhật Bản,

Canada, Hàn Quốc…

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nước này có xu hướng xoá bỏ dần

rào cản ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh (tiền tệ và chứng khoán).

Ngày nay, các công ty chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh

vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.

1.1.4.3. Tổ chức của công ty chứng khoán:

Các loại hình tổ chức công ty chứng khoán cơ bản là công ty hợp danh,

công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Công ty chứng khoán lại hình Công ty hợp danh

- Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên

8

8

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!