Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát Triển Các Hình Thức Liên Kết Của Nông Dân Trong Sản Xuất Tiêu Thụ Xoài Và Rau Tại Huyện Xuân Lộc Tỉnh Đồng Nai
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ THỊ XUÂN TRANG
PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT CỦA NÔNG DÂN
TRONG SẢN XUẤT, TIÊU THỤ XOÀI VÀ RAU
TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đồng Nai, 2012
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất nông nghiệp người nông dân phải đối mặt với nhiều rủi ro
khác nhau, đó là: rủi ro thời tiết, dịch bệnh và rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm làm
ra. Tình trạng biến động xấu về giá cả và nhu cầu tiêu thụ trong thị trường nông
sản làm nảy sinh tình trạng “được mùa, rớt giá” và “được giá, mất mùa” diễn ra
phổ biến mà nông dân không chủ động đối phó được với tình hình.
Bên cạnh đó, việc tiêu thụ nông sản của nông dân thường trải qua nhiều khâu
trung gian, làm cho quá trình tiêu thụ không thông suốt, chênh lệch giữa giá nông
sản do nông dân bán ra với giá nông sản ở thị trường tiêu dùng cuối cùng thường
rất lớn, trong đó giá bán nông sản của nông dân thường thấp so với giá thị trường
nông sản nguyên liệu trong và ngoài nước, dẫn tới phần thu của nông dân thấp
hơn nhiều so với các tác nhân tham gia chế biến, tiêu thụ trong toàn chuỗi giá trị
nông sản.
Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là sản xuất phân tán, manh
mún, nhỏ lẻ, thiếu liên kết, hợp tác giữa các hộ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản làm ra trong nhiều năm qua, chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu.
Vấn đề tiêu thụ nông sản và nâng cao thu nhập của nông dân trong tiêu thụ
nông sản luôn là vấn đề đặt ra đối với các cơ quan hoạch định chính sách và quản
lý nhà nước về nông nghiệp ở Trung ương và địa phương, hiện nay đang tìm tòi
các biện pháp xử lý.
Cụ thể là trong những năm vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị định số
88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của về chính sách hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã 1
; đồng thời có chủ trương khuyến khích nông dân hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản bằng Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24
tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ
1 Toàn văn Nghị định số 88/2005/NĐ-CP tại Phụ lục số 9
2
nông sản thông qua hợp đồng 2
; tiếp đến là Chỉ thị số 25/2008/CT- TTg về tăng
cường chỉ đạo tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng;.
Các văn bản nói trên đã được thực hiện ở nhiều địa phương trong sản xuất,
tiêu thụ các hàng hóa nông sản quan trọng nhưng kết quả thu được thấp 3
. Chính
vì vậy Chính phủ đang tiếp tục chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng Đề án “Chính sách thúc đẩy phát triển liên kết sản xuất, tiêu thụ nông
sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn giai
đoạn 2010-2020” theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 26 - NQ/TW Hội nghị lần thứ
7 Ban chấp hành trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đề
án có mục tiêu đánh giá thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân;
doanh nghiệp với tổ chức đại diện của nông dân (HTX, tổ hợp tác; đại diện
nhóm hộ nông dân. . .) và doanh nghiệp - thương lái - hộ nông dân trong sản
xuất - tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng; làm rõ các hình thức kiên kết,
mô hình liên kết hiệu quả giữa các tác nhân trong sản xuất - tiêu thụ nông sản;
xác định vị trí, vai trò của mỗi tác nhân trong một số ngành hàng nông sản
chủ yếu và đánh giá tác động cơ chế chính sách hiện hành; đề ra mục tiêu,
giải pháp lớn nhằm thúc đẩy phát triển liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản
giữa nông dân với các thành phần kinh tế khác.
Với vị trí công tác là cán bộ của Phòng nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai; tôi nhận thấy con đường cơ bản để giúp nông
dân khắc phục những khó khăn và thua thiệt trong tiêu thụ sản phẩm làm ra là hợp
tác, liên kết với nhau, với doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác để cùng nhau
tiêu thụ sản phẩm với giá cả có lợi cho tất cả các bên tham gia liên kết. Trên cơ sở
đó các bên đều thu được lợi ích cao nhất và giảm thiểu những rủi ro như đã trình
bày ở trên.
2 Toàn văn Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg tại Phụ lục số 7
3 Hiện tại mới khoảng 20% nông sản hàng hóa được tiêu thụ thông qua hợp đồng
3
Từ những lý do trên đây, học viên lựa chọn đề tài Phát triển các hình thức
liên kết của nông dân trong sản xuất, tiêu thụ xoài và rau tại huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai làm đề tài luận văn tốt nghiệp trình độ thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
của mình tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Mong muốn của học viên là, kết quả nghiên cứu luận văn sẽ đóng góp thiết
thực vào công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp của bản thân cũng như của cơ
quan Phòng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển các hình thức liên kết
của nông dân trong sản xuất, tiêu thụ nông sản trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận giải cơ sở lý luận về các hình thức liên kết của nông dân trong sản
xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa.
- Đánh giá thực trạng các hình thức liên kết của nông dân trong sản xuất, tiêu
thụ xoài và rau trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện, phát triển các hình thức liên kết của nông dân
trong sản xuất, tiêu thụ xoài và rau trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức liên kết của nông dân trong sản xuất, tiêu thụ xoài và rau trên
địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4
+ Phạm vi về nội dung: Các hình thức liên kết của nông dân trong sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm xoài và rau thông qua hình thành các loại hình tổ chức sản xuất
nông nghiệp như: HTX, THT, CLB, LHCLB.
+ Không gian: Địa bàn huyện Xuân Lộc.
+ Thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2011.
4. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
- Những nội dung về cơ sở lý luận của về vấn đề nghiên cứu.
- Những nội dung về thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
- Những nội dung về giải pháp đối với vấn đề nghiên cứu.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý luận về các hình thức
liên kết của nông dân trong sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa.
- Chương 2: Đặc điểm của huyện Xuân Lộc và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC
HÌNH THỨC LIÊN KẾT CỦA NÔNG DÂN TRONG SẢN XUẤT, TIÊU
THỤ NÔNG SẢN HÀNG HÓA
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về chủ đề “Phát triển
mối liên kết trong sản xuất - tiêu thụ nông sản hàng hóa” cụ thể là:
1.1.1. Đề tài của ThS. Nguyễn Trọng Khương, năm 2010
- Đề tài “nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất chính sách tăng cường liên kết
giữa doanh nghiệp chế biến và người nuôi cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long”
nghiên cứu sâu về mối liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp (mối liên kết
dọc), đánh giá tình hình thực hiện các chính sách khuyến khích liên kết tiêu
thụ nông sản thông qua hợp đồng tại Quyết định 80/2002QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Qua đó, đề xuất các chính sách nhằm thúc đẩy mối liên kết
sản xuất, tiêu thụ nông sản giữa doanh nghiệp và nông dân, như: Chính sách
kiểm soát giá sàn xuất khẩu; Chính sách kiểm soát giá trần về con giống và
thức ăn cho thủy sản; Chính sách bình ổn giá thu mua nguyên liệu, nâng cao
năng lực và hiệu quả kiểm soát Nhà nước; Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho
nông dân và Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp.
- Nghiên cứu về sự phát triển các hình thức liên kết của nông dân trong
sản xuất, tiêu thụ xoài và rau trên địa bàn huyện Xuân Lộc, ngoài việc nghiên cứu
các chính sách thúc đẩy mối liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp (Quyết định
số 80/2002/QĐ-TTg), còn nghiên cứu các chính sách thúc đẩy mối liên kết giữa
nông dân với nông dân (Luật HTX năm 2003, Nghị định số 88/2005/NĐ-CP,
Nghị định số 151/2007/NĐ-CP)
1.1.2. Đề tài của Lê Thị Thanh, năm 2010
6
- Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình liên kết giữa Nhà nông,
Nhà khoa học và Doanh nghiệp trong sản xuất - kinh doanh rau trên địa bàn huyện
Gia Lâm - Hà Nội” đã nghiên cứu sâu về mối liên kết giữa nông dân với các tổ
chức kinh tế thông qua các nội dung liên kết trong sản xuất nông nghiệp (cung
ứng đầu vào; chuyển giao kỹ thuật; phòng chống dịch bệnh; tiêu thụ sản phẩm);
Các hình thức liên kết (Hợp đồng miệng, hợp đồng bằng văn bản); Các phương
thức liên kết (dọc, ngang).
- Nghiên cứu về các hình thức liên kết của nông dân trong sản xuất, tiêu thụ
xoài và rau trên địa bàn huyện Xuân Lộc sẽ nghiên cứu cả mối liên kết giữa nông
dân với các tổ chức kinh tế và mối liên kết giữa nông dân với nông dân; đánh giá các
hình thức liên kết theo 2 nhóm chỉ tiêu đó là: Theo chủ thể tham gia và theo tính tổ
chức. Đồng thời, phân tích việc sử dụng hợp đồng (Hợp đồng miệng, hợp đồng
bằng văn bản) như là những công cụ liên kết.
1.1.3. Báo cáo của Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, năm 2012
- Báo cáo dự án nghiên cứu đánh giá hình thức và tính hiệu quả của các cơ
chế hợp đồng trong nông nghiệp và các phương thức cải thiện việc thực thi hợp
đồng do TS. Chu Tiến Quang thực hiện, đã phân tích 5 loại hợp đồng trong
ngành nông nghiệp đó là: (1) Hợp đồng tập trung, có hình thức phối hợp chặt
chẽ theo ngành dọc giữa người sản xuất và người mua, trong đó hạn ngạch
được phân bổ cho người sản xuất để sản xuất một số lượng hàng hóa đã được
định trước; (2) Hợp đồng đất đai, người mua cũng sở hữu đất đai đang được
người sản xuất sử dụng; (3) Hợp đồng đa phương, gồm nhiều bên tham gia
như chính phủ và các công ty cùng phối hợp trong mối quan hệ giữa người
sản xuất và người mua. Vì vậy, với những hợp đồng này, người nông dân sẽ
được đại diện bởi một hiệp hội và chính quyền có trách nhiệm cung cấp các
dịch vụ mở rộng khác; (4) Hợp đồng không chính thức thường là hợp đồng
miệng giữa các bên để đáp ứng nhu cầu về sản xuất theo mùa và phổ biến với
7
các sản phẩm không đòi hỏi công nghệ chế biến cao; (5) Hợp đồng trung gian
được ký giữa người mua và nhà buôn hơn là ký trực tiếp giữa người mua và
nhà sản xuất. Loại hợp đồng này thường được dùng trong các tình huống có
quá nhiều nhà sản xuất để người mua giám sát và do đó dẫn đến quyết định ký
hợp đồng phụ với các nhà buôn.
- Nghiên cứu về sự phát triển các hình thức liên kết của nông dân trong
sản xuất, tiêu thụ xoài và rau trên địa bàn huyện Xuân Lộc sẽ tập trung nghiên cứu
các loại hợp đồng gồm: Hợp đồng tập trung và Hợp đồng trung gian để làm rõ
mối liên kết sản xuất tiêu thụ giữa nông dân với doanh nghiệp và Hợp đồng
không chính thức để làm rõ mối liên kết giữa nông dân với nông dân trong
sản xuất, tiêu thụ nông sản.
1.1.4. Sách chuyên khảo về vai trò và giải pháp nâng cao vai trò của HTX đối
với xã viên trong nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
- Sách do TS. Chu Tiến Quang - Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung
ương biên soạn đã nghiên cứu mối liên kết giữa nông dân với nông dân trong
HTX và các hoạt động liên kết thông qua mô hình hợp tác xã mang lại lợi ích cho
nông dân tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản. Bao gồm:
+ Hoạt động cung ứng vật tư cho xã viên sản xuất nông nghiệp: Hoạt động
này khẳng định vai trò, ý nghĩa của HTX đối với xã viên về cung ứng vật tư,
đảm bảo cho xã viên có điều kiện chủ động đầu tư theo đúng yêu cầu của sản
xuất. Khi HTX thực hiện tốt cung ứng vật tư cho xã viên thì xã viên sẽ phát
triển sản xuất tốt hơn so với không nhận được dịch vụ này, từ đó vai trò của
HTX sẽ được xác lập và phát triển trong xã viên. Để thực hiện được vai trò
cung ứng vật tư cho xã viên, đòi hỏi Ban quản trị của HTX biết chủ động nắm
bắt đúng nguyện vọng và cam kết của xã viên trong HTX về sử dụng các loại
vật tư mà họ cần, tìm nơi cung ứng tốt nhất và thuận lợi nhất để mang các loại
vật tư về cho xã viên.
8
+ Hoạt động cung cấp dịch vụ sản xuất nông nghiệp: Làm đất, thủy lợi,
bảo vệ cây trồng vật nuôi trong quá trình sản xuất nông nghiệp của xã viên…
các dịch vụ này có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo cho xã viên nâng cao năng
suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi.
+ Hoạt động chế biến, tiêu thụ sản phẩm: Hoạt động chế biến và tiêu thụ
nông sản có ý nghĩa làm tăng giá trị nông sản và giúp xã viên tiêu thụ có lợi
nhất. Bản thân từng hộ xã viên có thể thực hiện được cả hai hoạt động này,
nhưng phương thức chế biến và tiêu thụ mang tính thủ công nên chất lượng
chế biến thấp và không tạo khối lượng sản phẩm lớn theo yêu cầu của khách
hàng, nhất là đối với thị trường xuất khẩu.
- Nghiên cứu về sự phát triển các hình thức liên kết của nông dân trong
sản xuất, tiêu thụ xoài và rau trên địa bàn huyện Xuân Lộc cũng được nghiên cứu
trong loại hình tổ chức HTX, ngoài ra, còn được nghiên cứu trong các tổ chức
khác như Câu lạc bộ, Tổ hợp tác.
1.1.5. Đề án “Chính sách thúc đẩy phát triển liên kết sản xuất, tiêu thụ nông
sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn
giai đoạn 2010-2020”
- Đề án đã đưa ra những chính sách sau: (1) Rà soát bổ sung quy hoạch
theo hướng sản xuất hàng hóa; (2) Hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng
nguyên liệu (doanh nghiệp được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí nâng
cấp, tu sửa các cơ sở hạ tầng sản xuất mức trợ tối đa không quá 40% tổng
kinh phí của công trình đối với vùng sản xuất ngành hàng nông sản đặc biệt
ưu tiên và 20% đối với ngành hàng nông sản ưu tiên); (3) Cung cấp dịch vụ
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; (4) Hướng dẫn chế tài xử lý vi phạm
hợp đồng trong liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản giữa nông dân và
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; (5) Chính sách hỗ trợ các đối tác
tham gia liên kết sản xuất chế biến tiêu thụ nông sản (Đối với doanh nghiệp,
9
hỗ trợ kinh phí nâng cấp hạ tầng, giảm 20% mức thuế thu nhập doanh nghiệp
khi liên kết với nông dân ở vùng nguyên liệu ngành hàng đặc biệt ưu tiên và
giảm 10% đối với vùng nguyên liệu ngành hàng ưu tiên, trích 1% lãi trước
thuế của các doanh nghiệp trong vùng nguyên liệu xây dựng Quỹ phòng
chống rủi ro trong liên kết; Đối với Nông dân, được hỗ trợ theo cơ chế chính
sách hiện hành về đất đai, tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyên ngư,
đào tạo nghề, tư vấn pháp lý; Đối với tổ chức kinh tế của nông dân (HTX, tổ
hợp tác), được miễn không thu thuế thu nhập doanh nghiệp cho HTX làm
dịch vụ cầu nối tiêu thụ nông sản giữa nông dân và doanh nghiệp trong vùng
nguyên liệu trong 10 năm, được hỗ trợ đào tạo, tư vấn pháp lý; Đối với nhà
khoa học được ưu tiên hỗ trợ thực hiện các đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ
mới và thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm, miễn thuế thu nhập.
1.1.6. Báo cáo điều tra hiện trạng các Tổ hợp tác trong nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam năm 2009
- Qua nghiên cứu báo cáo điều tra về Tổ hợp tác trong nông nghiệp nông
thôn, học viên nhận thấy mô hình Câu lạc bộ sản xuất ở huyện Xuân Lộc (mà
thường được gọi là Câu lạc bộ năng suất cao) có mô hình tổ chức, đặc điểm
hoạt động cơ bản và vai trò của nó đối với người nông dân giống như Tổ hợp
tác. Cụ thể là:
+ Về mô hình tổ chức: Tổ hợp tác và Câu lạc bộ đều có tổ chức rất đơn
giản, các tổ viên cùng hoạt động trong một lĩnh vực nào đó, hợp nhau lại,
thống nhất về những công việc chung cần làm và bầu ra người điều hành các
công việc đó.
+ Về đặc điểm hoạt động: Tổ hợp tác và Câu lạc bộ đều là một loại hình
tổ chức kinh tế thuộc khu vực tư nhân, được hình thành tự nguyện bởi các
thành viên tham gia, thuộc sở hữu tập thể của tất cả những thành viên tham