Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan bằng phần mềm violet trong nội dung số thập phân môn toán lớp 5.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------
NGUYỄN THỊ TIỂU MI
Phát huy tính tích cực học tập của học
sinh thông qua việc xây dựng hệ thống bài
tập trắc nghiệm khách quan bằng phần
mềm Violet trong nội dung số thập phân
môn toán lớp 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo trong
mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ thông
tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động
mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Hiện nay các trường tiểu học cũng như phổ thông điều trang bị phòng máy, phòng
đa năng, nối mạng Internet và Tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn
trang bị thêm Thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera,
Camcorder), máy quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng
CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình. Công nghệ phần mềm
phát triển mạnh, trong đó các phàn mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu
đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile,SketchPad/Geomaster SketchPad,
Maple/Mathenatica, ChemWin, LessonEditor/VioLet … [4] hệ thống WWW,
Elearning và các phần mền đóng gói, tiện ích khác. Công nghệ thông tin mở ra triển
vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học.
Mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao một bước
cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính
tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền
thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức,
sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT ở bậc tiểu học còn hạn chế, chưa được chú trọng
đúng mức và phần lớn chỉ được thực hiện ở những trường trọng điểm trong thành
phố. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT ở trường tiểu học đa số chỉ dừng lại ở chỗ
sử dụng máy chiếu và các loại băng hình, phim ảnh có sẵn mà chưa đi sâu vào khai
thác các phần mềm dạy học( PMDH) vào thiết kế bài giảng. Nói như vậy không có
nghĩa là các PMDH không được ứng dụng trong dạy học ở tiểu học, việc này tuy đã
có nhưng chưa đủ cả về số lượng lẫn chất lượng, chủ yếu chỉ sử dụng phần mềm
3
powerpoint, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học ngày càng cao ở tiểu học. Trong
khi đó, do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều
có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy
học nói riêng, trong đó không thể không kể đến PMDH Violet, một trong những
phần mềm mới có tính năng ưu việt trong việc thiết kế bài giảng. Violet là phần
mềm “ mở”, là công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng
điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So với các phần mềm khác,
Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển
động và tương tác... rất phù hợp với học sinh cấp phổ thông các cấp.
Hiện nay, ở các trường phổ thông cũng như các trường Đại học, cao đẳng, TCCN
ở nước ta đã và đang sử dụng chủ yếu các phương pháp kiểm tra truyền thống: Kiểm
tra vấn đáp, kiểm tra tự luận… Các phương pháp này giúp giáo viên đánh giá được
chất lượng học tập, mức độ tiếp thu kiến thức, vai trò chủ đống sáng tạo của học sinh
sinh viên trong việc giải quyết vấn đề. Nhưng có nhược điểm là mất nhiều thời gian
mà kiểm tra được khối lượng kiến thức ít, việc cho điểm lại phụ thuộc vào đánh giá
chủ quan của người chấm. Việc sử dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách
quan nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp kiểm tra truyền thống và nâng
cao hiệu quả dạy học vì chỉ trong một thời gian ngắn đã kiểm tra được nhiều khía
cạnh của kiến thức, đi sâu vào các khía cạnh khác nhau của kiến thức, kĩ năng, lại
cho kết quả một cách khách quan, nhanh chóng.
Các nước trên thế giới đã sử dụng khá phổ biến phương pháp trắc nghiệm khách
quan. Ở Việt Nam bắt đầu áp dụng trên diện rộng cho kì thi tốt nghiệp trung học phổ
thông và thi Đại học từ năm 2007 cho một số môn. Nhưng hiện nay, phương pháp
này đang được mở rộng áp dụng hơn và có xu hướng sử dụng phổ biến ở các trường
phổ thông. Tuy nhiên, việc biên soạn và áp dụng các bài tập trắc nghiệm khách quan
vào dạy học các môn học ở tiểu học còn hạn chế. Đặc biệt là với môn Toán, kiến
thức toán học rất phong phú đa dạng, lại đòi hỏi khả năng tính toán nhanh, chính xác
ở mỗi học sinh.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “ Phát huy tính
tích cực học tập của học sinh thông qua việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan bằng phần mềm Violet trong nội dung số thập phân môn toán lớp 5” để
tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
4
Việc ứng dụng CNTT không còn là một vấn đề xa lạ,mới mẻ trong dạy học nói
chung và dạy học ở tiểu học nói riêng. Từ trước đến nay đã có nhiều tác giả tìm hiểu
và nghiên cứu nhiều công trình liên quan đến việc sử dụng các phần mềm dạy học ở
tiểu học, cụ thể như:
- NXB Công ty phần mềm tin học Nhà trường,2005, Bùi Việt Hà, Phần mềm Math
Lession, là một giải pháp tốt nhất giúp các giáo viên Tiểu học dễ dàng thiết kế một
bài giảng Toán để sử dụng trên lớp để dạy học và cho học sinh học tập, ôn luyện
ngay trên lớp học.
- NXB Công ty phần mềm tin học Nhà trường, 2006, phần mềm Bút chì thông minh.
Đây là phần mềm giáo dục đầu tiên của Việt Nam dành cho lứa tuổi mầm non, mẫu
giáo với nội dung rất đa dạng, phong phú. Phần mềm được thiết kế bằng các trò
chơi, bài học, bài luyện rất đa dạng và phong phú, dành riêng cho lứa tuổi này. Các
bài học rất đa dạng từ làm quen với các hình, tập quan sát làm quen với số đến các
bài học bảng chữ cái, làm quen và nhận biết các đồ vật xung quanh chúng ta.
- NXB Công ty phần mềm tin học nhà trường, 2007, Phần mềm dạy toán lớp
1,2,3,4,5. Đây là bộ phần mềm lớn và đồ sộ nhất của Việt Nam trong lĩnh vực mô
phỏng và hỗ trợ học tập môn Toán bậc Tiểu học. Đặc tính cơ bản nhất và quan trọng
nhất của bộ phần mềm này là đã mô phỏng toàn bộ tất cả các dạng toán được học và
dạy trong nhà trường Tiểu học theo chương trình sách giáo khoa mới.
- NXBGD,2006, Lê Công Triêm- Nguyễn Đức Vũ, Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học. Trong tài liệu này, tác giả đã giới thiệu cho người học những kiến
thức ban đầu của việc sử dụng máy vi tính vào dạy học, những thao tác cơ bản trên
hệ điều hành Windows và những thao tác cơ bản khi soạn thảo văn bản. Tài liệu
cũng đề cập đến khái niệm bài giảng điện tử và cung cấp những hiểu biết cần thiết
để người học soạn được các giáo án điện tử trên Microsoft Power Point, Microsoft
Fronpage. Ngoài ra, các tác giả cũng đề cập đến việc khai thác Internet, thư điện tử
đến việc biên tập, chỉnh sửa các đoạn âm thanh, phim…
- Tạp chí tin học và nhà trường số 9, Đặng Thị Thu Thủy, Violet- phần mềm công cụ
tạo bài giảng cho giáo viên. Bài viết đã khẳng định thế mạnh của việc ứng dụng
phần mềm dạy học và giới thiệu phần mềm Violet với một số tính năng cơ bản của
nó; Đưa ra các dạng bài tập có thể thiết kế trên phần mềm Violet và một vài ví dụ
minh họa về việc thiết kế bài tập trên phần mềm Violet.
Như vậy, qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy đã có nhiều công trình nghiêm cứu
của nhiều tác giả xung quanh đề tài mà chúng tôi đang nghiên cứu cũng như nhiều
phần mềm dạy học được ứng dụng vào dạy học ở tiểu học. Chúng tôi hi vọng đề tài
này sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả dạy học và quá trình đổi mới
phương pháp dạy học ở tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
5
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích phát huy tính tích cực học tập của học sinh
thông qua việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong nội dung số
thập phân môn Toán lớp 5 với sự ứng dụng của phần mềm Violet.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác tiềm năng phần mềm
Violet vào xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Điều tra để thấy rõ tình hình CNTT nói chung và phần mềm Violet nói riêng ở
một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Xác định các nguyên tắc, đề ra quy trình, kĩ thuật thiết kế hệ thống bài tập trắc
nghiệm khách quan trên phần mềm Violet.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung số thập phân môn toán lớp 5
- Thời gian nghiên cứu: 1 năm.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Phần mềm Violet.
- Bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Học sinh lớp 5.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học liên
quan đến đề tài và nghiên cứu phần mềm Violet.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy
học.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm đề tài qua một số tiết
dạy để đánh giá kết quả đạt được của đề tài.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu khai thác tối đa thế mạnh của phần mềm Violet và xác định đúng quy trình, kĩ
thuật xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan sẽ phát huy được tính tích
cực học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói
chung nội dung số thập phân nói riêng, đồng thời đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới PPDH
ở Tiểu học.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chính của bài gồm có ba
chương:
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
- Chương 2: PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THÔNG
QUA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
BẰNG PHẦN MỀM VIOLET TRONG NỘI DUNG SỐ THẬP PHÂN MÔN
TOÁN LỚP 5
6
- Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
1.1. Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh
1.1.1. Quan niệm về tính tích cực học tập
1.1.1.1. Tính tích cực
Con người sống trong xã hội đều có tính tích cực bản năng, đó là một đặc điểm
vốn có của con người. Con người sống trong xã hội luôn luôn tích cực, phấn đấu
để có thể tồn tại và phát triển, đặc biệt trong xã hội công nghiệp hiện nay thì tính
tích cực không những là mặt bản năng của con người mà nó còn được bồi dưỡng
và rèn luyện qua từng ngày. Tính tích cực được thể hiện qua các hoạt động của
con người.
1.1.1.2. Tính tích cực học tập
Tính tích cực của con người được thể hiện qua các hoạt động trong cuộc sống.
Vậy tính tích cực học tập được biểu hiện trong các hoạt động học tập của các em.
Về thực chất đây là tính tích cực nhận thức, nó bắt nguồn từ khát vọng hiểu biết,
cố gắng, quyết tâm đầy nghị lực để chiếm lĩnh tri thức mới.
Quá trình nhận thức trong học tập khác với quá trình nghiên cứu khoa học, nó
không nhằm để phát triển những tri thức mà loài người chưa biết đến, nó nhằm
lĩnh hội những tri thức loài người đã tích lũy được. Trong học tập thì học sinh
cũng phải khám phá những hiểu biết mới đối với bản thân. Các em sẽ thông hiểu,
ghi nhớ kiến thức qua quá trình hoạt động chủ động, nỗ lực tích cực của chính
mình. Và khi quá trình này lên đến một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực
sẽ mang tính nghiên cứu khoa học, lúc này người học cũng làm ra những tri thức
mới cho khoa học.
Tính tích cực nhận thức trong học tập gắn liền với hứng thú học tập và sự tự giác
học tập. Đây là hai yếu tố góp phần nâng cao kết quả học tập của các em, nó tạo
ra tính tích cực. Tính tích cực làm cho suy nghĩ, tư duy độc lập phát triển và đây
chính là điểm khởi đầu cho sự sáng tạo.
1.1.2. Quan niệm về phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập
của học sinh
1.1.2.1. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực,chủ động, sáng tạo của người học.
7
Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy,
tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều
so với dạy theo phương pháp thụ động.
1.1.2.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học phải kích thích nhu cầu và hứng thú học tập của học sinh.
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1.2.Tổng quan về trắc nghiệm, trắc nghiệm khách quan và bài tập trắc nghiệm
khách quan
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm trắc nghiệm(Test)
Trắc nghiệm là một từ ghép gồm hai từ “ trắc” và “ nghiệm”.
Theo nghĩa chữ Hán, trắc có nghĩa là “ đo lường”, “nghiệm” có nghĩa là “suy xét,
chứng thực”.
Trắc nghiệm là dụng cụ, hay phương thức hệ thống nhằm đo lường thành tích học
tập của một cá nhân so với các cá nhân khác so với những yêu cầu, nhiệm vụ học tập
được dự kiến.
Trong lĩnh vực giáo dục, người ta thường dùng chữ “ trắc nghiệm thành quả học tập”
hay “ trắc nghiệm thành tích”. Trong trường học, từ “ trắc nghiệm” được dùng như
một hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh.
1.2.1.2. Khái niệm trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là một cụm từ xuất hiện trên thế giới hàng trăm năm nay.
Theo các nhà nghiêm cứu cũng như các nhà thực tiễn thường gọi cụm từ này để chỉ “
hình thức tổ chức, kiểm tra hoặc thi cử, bằng cách cho thí sinh lựa chọn và đánh dấu
lên các mẫu tự để trả lời các câu hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp của đề thi”.Trắc nghiệm
là một hình thức được sử dụng khá phổ biến trong hệ thống giáo dục của nhiều quốc
gia trên thế giới.
Trắc nghiệm có thể hiểu như là một hoạt động kiểm tra và đo lường kiến thức cũng
như năng lực của các đối tượng nào đó, nhằm mục đích xác định.
Đề thi trắc nghiệm thường gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu hỏi thường nêu ra một vấn đề
cùng với những thông tin cần thiết, làm sao cho thí sinh phải trả lời vắn tắt cho từng
câu là trắc nghiệm khách quan.
Số câu trong đề thi trắc nghiệm khách quan đối với học sinh phổ thông tùy thuộc vào
lượng thời gian kiểm tra.
1.2.1.3. Khái niệm bài tập trắc nghiệm khách quan
8
Có nhiều ý kiến khác nhau về bài tập trắc nghiệm khách quan như của : A.
Vpetropski, Trần Bá Hoành, Nguyễn Hữu Long… Tuy nhiên, hiện nay khái niệm
được nhiều người thừa nhận là:
Bài tập trắc nghiệm khách quan là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm theo câu trả
lời có sẵn, yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng kí hiệu đơn giản để trả lời.
1.2.2. Một số tương đồng và khác biệt giữa trắc nghiệm luận đề( tự luận) và
trắc nghiệm khách quan( trắc nghiệm)
Trong một cuốn sách về trắc nghiệm thành quả học tập được xuất bản năm 1965
Robert L.Ebel đã nêu 9 điểm khác nhau và 4 điểm tương đồng giữa luận đề và trắc
nghiệm khách quan. Tất nhiên với những sự tiến bộ về mặt kĩ thuật trong lĩnh vực
trắc nghiệm và đo lường, những sự khác biệt giữa hai loại có thể giảm đi và những
sự tương đồng tăng lên. Dẫu sao những điểm nêu ra dưới đây có thể giúp cho ta có
một số ý niệm khái quát nó với trắc nghiệm và phân biệt nói với luận đề vốn quen
thuộc với các lớp học của ta từ xưa đến nay.
1.2.2.1. Những điểm tương đồng giữa trắc nghiệm và tự luận
Trắc nghiệm hay luận đề đều có thể đo lường hầu hết mọi thành quả học tập quan
trọng của học sinh mà một bài khảo sát bằng lối viết có thể khảo sát được.
- Dù là trắc nghiệm hay luận đề tất cả đều có thể được sử dụng để khuyến khích học
sinh học tập nhằm đạt đến các mục tiêu: hiểu biết các nguyên lý, tổ chức và phối hợp
các ý tưởng, vận dụng kiến thức trong việc giải quyết vấn đề.
- Cả hai loại trắc nghiệm và luận đề đều đòi hỏi vận dụng ít nhiều sự phán đoán chủ
quan.
- Giá trị của hai loại trắc nghiệm và luận đề đều tùy thuộc vào tính khách quan và
tính tin cậy của chúng.
Nhưng thực tế trắc nghiệm khách quan còn ít sử dụng trong kiểm tra, đánh giá ở
nhà trường, cần phải được triển khai, sử dụng rộng rãi. Vậy chúng ta hãy thử so sánh
sơ lược về ưu và nhược điểm của hai hình thức trắc nghiệm khách quan và trắc
nghiệm tự luận.
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRẮC NGHIỆM TỰ LUÂN
Ưu điểm
- - Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi
nên có thể kiểm tra được một
cách có hệ thống và toàn diện
kiến thức, kĩ năng của học sinh,
tránh được dạy tủ, học tủ.
- Có thể kiểm tra, đánh giá trên
diện rộng, trong một không gian
ngắn, thời gian kiểm tra ngắn.
- Chấm bài nhanh, chính xác,
Nhược điểm
- Bài kiểm tra chỉ có một số câu hỏi nên chỉ
có thể kiểm tra được một phần kiến thức và
kĩ năng của học sinh, dễ gây hiện tượng dạy
tủ, học tủ.
- Mất nhiều thời gian để có thể kiểm tra trên
diện rộng.
- Chấm bài mất nhiều thời gian, khó chính
xác và khách quan.
9
khách quan.
- Tạo điều kiện để học sinh tự
đánh giá kết quả học tập của mình
một cách chính xác.
- Sự phân phối điểm trên diện
rộng, nên có thể phân biệt rõ ràng
trình độ học sinh.
- Có thể sử dụng các phương tiện
hiện đại trong chấm bài và phân
tích kết quả kiểm tra của học sinh.
- Học sinh khó có thể đánh giá .chính xác
kết quả học tập của mình.
- Sự phân phối điểm trên diện hẹp, nên khó
có thể phân biệt được rõ ràng trình độ của
học sinh.
- Không sử dụng được phương tiện hiện đại
trong chấm bài và phân tích kết quả học tập
cho học sinh.
-
Nhược điểm
- Không hoặc rất khó đánh giá khả
năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ
của học sinh.
- Không góp phần cho việc rèn
luyện khả năng trình bày, diễn đạt
ý kiến của học sinh.
- Chỉ giới hạn phạm vi suy nghĩ
của học sinh trong một phạm vi
nhất định. Do đó hạn chế việc
đánh giá khả năng sáng tạo của
học sinh.
- Biên soạn khó, mất nhiều thời
gian.
Ưu điểm
- Có thể đánh giá được khả năng diễn đạt, sử
dụng ngôn ngữ của học sinh.
- Góp phần rèn luyện cho học sinh khả năng
trình bày, diễn đạt ý kiến của mình.
- Có điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng
sáng tạo của mình, do đó có điều kiện để
đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh.
- Biên soạn không khó, tốn ít thời gian.
Như vậy nhìn vào bảng so sánh ta có thể thấy ưu điểm của trắc nghiệm khách quan
là nhược điểm của tự luận và ngược lại ưu điểm của tự luận là nhược điểm của trắc
nghiệm khách quan. Vì vậy không nên chỉ dùng một loại nào mà phải kết hợp hợp lý
giữa hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận trong kiểm tra, đánh giá thành
quả học tập của học sinh.
1.2.2.2. Những điểm khác biệt giữa trắc nghiệm và tự luận
Một câu hỏi thuộc loại luận đề đòi hỏi thí sinh tự mình soạn câu trả lời và diễn tả nó
bằng ngôn ngữ của chính mình. Mặt khác, một câu hỏi trắc nghiệm buộc thí sinh
phải lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong số các câu đã cho sắn.
Một bài tự luận gồm số câu hỏi tương đối ít và có tính tổng quát, đòi hỏi thí sinh
phải triển khai câu trả lời bằng lời lẽ dài dòng. Trong khi một bài trắc nghiệm
thường gồm nhiều câu hỏi có tính chất chuyên biệt, chỉ đòi hỏi những câu trả lời
ngắn gọn.
10
Trong khi làm một bài luận đề thí sinh phải bỏ ra phần lớn thời gian để suy nghĩ và
viết. Mặt khác, trong khi làm một bài trắc nghiệm thí sinh dùng thời gian để đọc và
suy nghĩ.
Chất lượng của bài trắc nghiệm được xác định phần lớn do kĩ năng của người soạn
thảo trắc nghiệm ấy. Ngược lại chất lượng của một bài luận đề tùy thuộc chủ yếu
vào kĩ năng của người chấm bài.
Một bài theo lối luận đề tương đối dễ soạn nhưng khó chấm và khó cho điểm chính
xác. Trong khi một bài trắc nghiệm thì khó soạn nhưng việc chấm và cho điểm lại
tương đối dễ dàng và chính xác hơn.
Với loại luận đề thí sinh có nhiều tự do bộc lộ cá tính của mình trong câu trả lời và
người chấm bài cũng có tự do cho điểm các câu trả lời theo xu hướng riêng của
mình. Mặt khác, với một bài trắc nghiệm, người soạn thảo có nhiều tự do bộc lộ kiến
thức và các giá trị của mình qua việc đặt câu hỏi, nhưng chỉ cho thí sinh tự do trả lời
mức độ hiểu biết của mình qua tỉ lệ câu trả lời đúng.
Trong các câu hỏi trắc nghiệm, nhiệm vụ của người học và cơ sở trên do giám khảo
thẩm đinh mức độ hoàn thành nhiệm vụ ấy, được phát biểu rõ ràng hơn trong các bài
luận đề.
Một bài trắc nghiệm cho phép và đôi khi khuyến khích sự phỏng đoán. Ngược lại,
trong một bài luận đề cho phép và đôi khi khuyến khích sự “lừa phỉnh” ” (chẳng hạn
bằng ngôn ngữ hoa mĩ hay bằng cách đưa ra những bằng chứng khó có thể xác định
được).
Sự phân bố số câu của một bài thi tự luận có thể được kiểm soát một phần lớn do
người chấm thi (ấn định điểm tối đa và tối thiểu). Ngược lại bài trắc nghiệm thì phân
bố điểm số thí sinh hầu như hoàn toàn được quy định do bài trắc nghiệm.
1.2.2.3. Phân loại bài tập trắc nghiệm khách quan
1.2.2.3.1. Loại bài tập trắc nghiệm Đúng- Sai
a. Khái niệm
Loại bài tập trắc nghiệm đúng- sai là hình thức học sinh đưa ra nhận định và lựa
chọn một trong hai phương án trả lời Đúng hoặc Sai trước một câu dẫn xác định,
thông thường không phải là câu hỏi.
b. Ưu điểm và nhược điểm
* Ưu điểm
- Loại câu hỏi đơn giản dùng để trắc nghiệm khách quan kiến thức về sự kiện, vì
vậy viết loại câu hỏi này tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi.
- Giúp cho việc trắc nghiệm bao gồm một lĩnh vực rộng lớn trong khoảng thời gian
tương đối ít.
- Có thể soạn được nhiều câu trong thời gian tương đối ngắn và có tinh khách quan
khi ghi điểm.
* Nhược điểm
- Có thể khuyến khích sự đoán mò của học sinh.