Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phát huy tính tích cực học tập cho học sinh thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng tình huống có vấn đề ở môn khoa học lớp 4.
PREMIUM
Số trang
76
Kích thước
2.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1269

Phát huy tính tích cực học tập cho học sinh thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng tình huống có vấn đề ở môn khoa học lớp 4.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

~ 1~

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHOA TIỂU HỌC

----------

PHẠM THỊ MINH PHƯƠNG

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CHO

HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG XÂY DỰNG

TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ Ở MÔN KHOA HỌC LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM TIỂU HỌC

~ 2~

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục hiện nay được coi là nền móng của sự phát triển kinh tế, xã hội và góp

phần đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Do đó, ta có thể nói giáo dục

đồng nghĩa với sự phát triển, không có giáo dục thì không có sự phát triển nào đối với

con người, kinh tế cũng như văn hóa. Nhờ có giáo dục mà các di sản, tư tưởng và kĩ

~ 3~

thuật được truyền từ đời này sang đời khác và làm cho xã hội ngày càng phát triển, là

chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai.

Trong đó, giáo dục Tiểu học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân được coi là

bậc học nền tảng. Vì vậy, mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành

và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của con người. Trong các môn học ở

Tiểu học thì môn KH giữ một vị trí rất quan trọng. Môn KH được tích hợp nhiều kiến

thức, nhiều nội dung như các kiến thức về Vật lý, Sinh học, Hóa học…Do đó, nội

dung kiến thức môn học này mang tính trừu tượng, yêu cầu HS phải ghi nhớ. Đồng

thời, đối với HS lớp 4 là lớp bản lề của hai giai đoạn: Giai đoạn lớp 1, 2, 3 và giai đoạn

lớp 4, 5. Bên cạnh đó, lớp 4 còn là lớp bắt đầu tách môn học Tự nhiên và Xã hội thành

các môn KH, Lịch sử, Địa lý và đây cũng là lớp làm nền tảng học tập cũng như tìm

hiểu tri thức mới các môn học này ở lớp 5 và các lớp sau. Cho nên muốn nâng cao chất

lượng lĩnh hội tri thức của HS thông qua sự phối hợp đồng bộ trong đổi mới tích cực

của chương trình, SGK và phương pháp dạy học là rất cần thiết. Vì vậy, đổi mới

phương pháp dạy học trong các nhà trường là một tất yếu khách quan. Một trong

những giải pháp tốt, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng

tích cực hóa hoạt động của HS là sử dụng các tình huống có vấn đề.

Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “Phát huy

tính tích cực học tập cho HS thông qua việc ứng dụng CNTT trong xây dựng tình

huống có vấn đề ở môn KH lớp 4”.

2. Lịch sử nghiên cứu

“Học là việc chuẩn bị cho người học vào các tình huống của thực tiễn cuộc

sống” (Robinson). Vì vậy, có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và tìm hiểu về tình

huống có vấn đề trong dạy học.

Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học không phải là điều mới mà đã xuất

hiện từ lâu. Tuy nhiên, khoảng cuối thế kỉ XIX, việc sử dụng các tình huống trong

giảng dạy được áp dụng khá phổ biến và thể hiện rõ ràng trong sự phát triển của nhà

trường và giáo dục học, trước hết là trong đào tạo luật, y và quản trị kinh doanh.

Có thể kể đến công trình nghiên cứu của I. IaLecne “Dạy học nêu vấn đề”

( 1977), tác giả đã đi sâu vào phân tích cơ sở của dạy học nêu vấn đề bằng cách giải

các bài toán có vấn đề, một hình thái biểu hiện của tư duy sáng tạo. Hay A.M

Machiuskin “Các tình huống có vấn đề trong tư duy và dạy học” ( 1978) đã trình bày

về một hệ thống các khái niệm cơ bản liên quan đến tình huống có vấn đề trong dạy

học như: tình huống có vấn đề là gì? Những quy luật tâm lý nào chi phối việc khám

phá ra tri thức mới? Làm thế nào để có thể sử dụng những quy luật đó vào điều khiển

quá trình lĩnh hội tri thức một cách sáng tạo trong các tình huống có vấn đề?...Ngoài ra,

~ 4~

tác giả cũng đề ra một số quy tắc chung của việc xây dựng các tình huống có vấn đề

trong dạy học.

Ở Việt Nam, dạy học sử dụng các tình huống có vấn đề đã được các nhà Tâm lý

học, Giáo dục học nghiên cứu từ vài chục năm trở lại đây. Tuy nhiên, từ sau cải cách

giáo dục (năm 1980), dạy học sử dụng các tình huống có vấn đề mới được quan tâm

triệt để và triển khai ứng dụng rộng rãi trong nhà trường.

Có thể nói đến một số quan điểm của các nhà nghiên cứu như PGS-TS Nguyễn

Ngọc Bảo (1994) coi dạy học nêu vấn đề là một phương tiện tích cực hóa hoạt động

học tập của HS và giới thiệu những cách thức tạo nên tình huống có vấn đề, quá trình

đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và những mức độ của dạy học sử dụng các tình huống có

vấn đề. Hay như GS Vũ Văn Tảo (1995) trong tổng luận “ Dạy học giải quyết vấn đề:

Một hướng đổi mới trong mục tiêu và phương pháp đào tạo” nêu lên đặc trưng cơ bản

của dạy học giải quyết vấn đề là “tình huống có vấn đề, tình huống học tập”.

Bên cạnh đó, trên các tạp chí giáo dục đã đăng tải nhiều bài của các tác giả như

Th.SNguyễn Phương Thảo, Th.S Thịnh Thị Bạch Tuyết,…về việc sử dụng các tình

huống có vấn đề trong dạy học môn Toán ở phổ thông và đại học.

Ứng dụng CNTT vào dạy học không còn là vấn đề mới mẻ và đã được nghiên

cứu, ứng dụng vào rất nhiều môn học. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu của

các nhà KH ở Việt Nam như “Ứng dụng CNTT trong giảng dạy”, Kỷ yếu Hội thảo KH

công nghệ Bộ GD - ĐT, 2001; “Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong

dạy học ở Tiểu học”, Dự án phát triển GV Tiểu học,“CNTT trong dạy học Tiểu học

(Tập 1)”, Đào Thái Lai, Nhà xuất bản Giáo Dục, 2006,...Ta có thể nhận thấy qua các

công trình nghiên cứu của các nhà KH giáo dục thì việc ứng dụng CNTT vào dạy học

đều mang lại kết quả khả quan, phát huy được vai trò chủ động, tích cực của HS trong

học tập.

Mặc dù sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học đã được nhiều nhà nghiên

cứu đề cập, nhưng phần lớn các công trình đều tập trung nghiên cứu phần lý luận, còn

phần áp dụng thực tế vào các bài học môn KH cụ thể trong chương trình lớp 4 ở Tiểu

học thì chưa thực sự có nhiều. Và chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu ứng

dụng CNTT trong xây dựng tình huống có vấn đề trong môn KH lớp 4 ở Tiểu học.

Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích giúp tôi

về cơ sở lý luận, những định hướng cũng như những gợi ý để xây dựng và thực hiện đề

tài của mình.

3. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để xây dựng tình huống có vấn đề và

quy trình ứng dụng CNTT trong xây dựng tình huống có vấn đề ở môn KH lớp 4 nhằm

nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt là phát huy tính tích cực học tập cho HS.

~ 5~

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện các mục đích trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.

- Xây dựng một số tình huống có vấn đề ở môn KH lớp 4 nhằm phát huy tính

tích cực học tập cho HS.

- Xây dựng quy trình hướng dẫn ứng dụng CNTT trong xây dựng tình huống có

vấn đề ở một số chủ đề môn KH lớp 4.

- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của việc ứng dụng

CNTT trong xây dựng tình huống có vấn đề ở môn KH lớp 4 .

5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc ứng dụng CNTT trong xây dựng tình huống có vấn

đề ở môn KH lớp 4.

5.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn KH lớp 4.

6. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp chính sau:

- Phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn.

- Phương pháp thống kê, phân loại.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp.

- Phương pháp điều tra.

- Phương pháp xử lý số liệu.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

7. Giả thuyết khoa học

Nếu GV ứng dụng CNTT trong xây dựng tình huống có vấn đề phù hợp với

mục đích, yêu cầu, nội dung của bài học, đặc điểm tâm sinh lý của HS giai đoạn cuối

Tiểu học thì sẽ giúp nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt là phát huy tính tích cực,

hứng thú, chủ động, năng lực tìm và giải quyết vấn đề cho HS.

8. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần danh mục các chữ viết tắt, phụ lục bảng biểu, các danh mục tư liệu

tham khảo, bảng điều tra, phụ lục … đề tài bao gồm các phần chính sau:

Phần mở đầu

Phần nội dung: Gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

Chương 2: Ứng dụng CNTT trong xây dựng tình huống có vấn đề ở môn KH

lớp 4 nhằm phát huy tính tích cực của học

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Phần kết luận

~ 6~

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của HS

1.1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học phát huy tính tích cực

~ 7~

Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.

Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà

còn chủ động, bằng lao động, sản xuất ra những của cải vật chất cần cho sự tồn tại của

xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại. Hình thành và phát triển tính tích cực

xã hội đã là củng cố một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo

những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem

tính tích cực như là một điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách

trong quá trình giáo dục.

Trần Bá Hoành “Áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn Tâm lý –

Giáo dục” (2002) đã nêu ra những biểu hiện chủ yếu trong tính tích cực của người học:

biểu hiện trong hoạt động cơ bắp, biểu hiện trong hoạt động trí tuệ, biểu hiện ở mặt

cảm xúc, biểu hiện ở mặt ý chí, biểu hiện ở hứng thú.

Tính tích cực của người học biểu hiện trong học tập là tính tích cực học tập.

Bản chất của nó là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí

lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức

trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra

hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên

tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm

mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát

triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở

những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của

bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi

giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã

học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành

các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn…

Tính tích cực học tập thể hiện qua nhiều cấp độ từ thấp lên cao như:

- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…

- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau

về một số vấn đề…

- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.

Trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận

thức của người học, phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp giữa hoạt động dạy

và hoạt động học thì mới thành công. Do đó, thuật ngữ rút gọn “phương pháp dạy học

phát huy tính tích cực ” hàm chứa cả “phương pháp dạy và phương pháp học”.

Phương pháp dạy học phát huy tích cực (phương pháp dạy học phát huy tính

tích cực ) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!