Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Phân loại và nghiên cứu điều kiện nuôi thích hợp cho sinh trưởng và tổng hợp coq10 ở chủng nấm men pl5-2
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010
J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology
Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi
7
PHÂN LOẠI VÀ NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN NUÔI THÍCH HỢP CHO
SINH TRƢỞNG VÀ TỔNG HỢP COQ10 Ở CHỦNG NẤM MEN PL5-2
Trần Thị Lệ Quyên, Đào Thị Lƣơng
Viện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc Gia Hà Nội
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ubiquinone-10 hay Coenzyme Q10
(CoQ10), một hợp chất giống vitamin ưa
béo nằm trong hệ thống vận chuyển điện tử
bám màng ở cả prokaryote và eukaryote,
được cấu tạo bởi vòng benzoquinone và
chuỗi polyisoprene kị nước. CoQ10 được sử
dụng hiệu quả trong điều trị các bệnh tim
mạch, đồng thời là liệu pháp hỗ trợ trong
điều trị statin (Folkers et al., 1990), và trong
các bệnh liên quan đến chuỗi hô hấp ti thể
(Geromel et al., 2002). Nhờ hoạt tính chống
oxi hóa hay chức năng tăng cường miễn
dịch của CoQ10 mà các nhà y dược học đã
quan tâm đến tác dụng kháng ung thư đầy
tiềm năng của nó (Lockwood, Moesgaard,
và Forkers, 1994) [3]. Ngoài ra, CoQ10 còn
được ứng dụng rộng rãi trong ngành công
nghiệp mỹ phẩm, nó được sử dụng như một
chất chống oxy hóa, chống lão hóa để giúp
cơ thể trẻ hóa [1].
CoQ10 được sản xuất từ ba phương
pháp: lên men (tổng hợp sinh học), tổng hợp
hóa học hoặc tách chiết từ mô động vật.
Tổng hợp sinh học CoQ10 được sử dụng
nhiều hơn so với tổng hợp hóa học hoặc tách
chiết từ mô động vật [3, 9]. Có rất nhiều vi
sinh vật, bao gồm các vi khuẩn
(Agrobacterium, Rhodobacter, Paracoccus
...) và nấm men (Candida, Rhodotorula,
Saitoella, Schizosaccharomyces ...) được
công bố là các sinh vật sản xuất CoQ10. Đặc
biệt, các nghiên cứu chọn lọc các chủng dại
sinh CoQ10 cao đã tìm được các chủng
Agrobacterium tumefaciens ATCC 4452
(1,9 mg CoQ10/g sinh khối khô),
Rhodobacter sphaeroides FERM-P4675 (2,7
mg CoQ10/g sinh khối khô) và Paracoccus
denitrificans ATCC 19367 (0,86 mg
CoQ10/g sinh khối khô). Để tăng cao hiệu
quả sản xuất CoQ10, các phương pháp đột
biến đã được áp dụng. Chủng đột biến A.
tumefaciens AU-55 có thể sản sinh 180 mg
CoQ10/l dịch lên men trong 58 h với hàm
lượng CoQ10 là 4,5 mg/g sinh khối khô.
Chủng đột biến R. sphaeroides Co-22-11 có
thể sản xuất CoQ10 được 346,8 mg/l với
hàm lượng 8,7 mg/g sinh khối khô dưới điều
kiện thông khí giới hạn. Theo Yoshida và cs
(1998), ở điều kiện ôxi thấp, các cấu trúc
nhiều lớp của màng trong chứa CoQ10 được
phát triển mạnh mẽ [4, 5].
Trong nghiên cứu trước, chúng tôi đã
tiến hành sàng lọc các chủng vi sinh vật có
khả năng sinh CoQ10 và ghi nhận chủng
nấm men PL5-2 sinh hàm lượng CoQ10 cao
nhất (2,2 mg/g sinh khối khô) [1]. Chủng
nấm men này được phân lập trên lá cây thu
được từ vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ
Bàng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến
hành phân loại chủng nấm men PL5-2 và
nghiên cứu các điều kiện nuôi thích hợp cho
sinh trưởng và tổng hợp CoQ10. Đồng thời,
chúng tôi cũng so sánh và đánh giá các
phương pháp tách chiết CoQ10 hiệu quả
nhất.
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. Nguyên liệu
Chủng nấm men PL 5.2 lưu giữ tại
Bảo tàng giống chuẩn vi sinh vật [1].
2.2. Phƣơng pháp
2.2.1. Phân loại nấm men
- Quan sát hình thái khuẩn lạc và tế bào nấm
men theo phương pháp của Yarrow (1998).
- Phân loại nấm men bằng sinh học phân tử:
DNA tổng số của chủng PL5-2 được
tách chiết theo Manitis [11]. Phản ứng PCR
nhân đoạn gen D1/D2 sử dụng cặp mồi
NL1/NL4 được tiến hành theo Kurtzman và
Robnnet (1998) [10]. Trình tự của rDNA
26S đoạn D1/D2 được xác định theo phương
pháp của Kurtman và Robnett (1997), sử
dụng phần mềm CLUSTAL X của
Thompson và cộng sự (1997). Các trình tự
tham khảo dùng trong nghiên cứu cây phát
sinh chủng loại được lấy từ dữ liệu của
GenBank. Cây phát sinh được xây dựng
theo Kimura (1980), sử dụng phương pháp