Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ngôn từ nghệ thuật thơ mới
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LA NGUYỆT ANH
NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT THƠ MỚI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LA NGUYỆT ANH
NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT THƠ MỚI
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 62.22.01.21
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG ĐIỆP
2. TS. LÊ HỒNG MY
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2013
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
La Nguyệt Anh
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. Mụ
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Đóng góp mới của luận án
7. Cấu trúc của luận án
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT THƠ MỚI
1.1. Nghiên cứu về ngôn từ nghệ thuật Thơ mới giai đoạn 1932 - 1945
1.2. Nghiên cứu về ngôn từ nghệ thuật Thơ mới giai đoạn 1945 - 1985
1.3. Nghiên cứu về ngôn từ nghệ thuật Thơ mới từ 1986 đến nay
CHƢƠNG 2. THƠ MỚI – MỘT HÌNH THỨC GIAO TIẾP
NGHỆ THUẬT MỚI
2.1. Ngôn từ nghệ thuậ -
2.1.1.
Trang
i
ii
1
1
3
4
4
4
6
6
7
7
7
12
14
24
24
24
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.1.2.
- ới
2.2.1. Những tiền đề lịch sử, văn hóa, xã hội dẫn đến sự ra đời củ
2.2.2. Chủ thể lời nói trong giao tiếp nghệ thuật Thơ mới
2.2.3
CHƢƠNG 3. ĐẶC TRƢNG NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT THƠ MỚI
3.1. Ngôn từ Thơ mới mang đậm tính chủ ảm xúc,
cảm giác
3.1.1 ủ quan
3.1.2. Sự ủ
3.2. Ngôn từ Thơ mới tiếp nố ữ thơ trữ tình
truyền thống
3.2.1. Tiếp nối và phát triể
3.2.2.Tiếp thu những sáng tạo ngôn ngữ thơ trữ tình trung đại
3.2.3. Dịch chuyển gần hơn với ngôn ngữ đời sống
3.3. Ngôn từ Thơ mới có sự kết hợp giữa thơ Đƣờng và thơ Pháp
3.3.1. Sự tích hợp giữa tư duy ngôn ngữ thơ Đường và tư duy ngôn ngữ
thơ Pháp
3.3.2. Sự ra đời của một hình t ừ mới: hiện đạ
CHƢƠNG 4. TỔ CHỨC VĂN BẢN NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT THƠ MỚI
4.1. Từ ngữ Thơ mới phong phú, đa dạng
4.1.1. Sáng tạo từ ngữ trên cơ sở kết ghép
4.1.2. Sáng tạo từ ngữ theo cơ chế chuyển nghĩa
28
39
39
45
50
54
54
54
58
66
66
73
78
82
82
86
95
95
95
101
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4.2. Cú pháp Thơ mớ
4.2.1. Xu hướng kế thừ ền thống
4.2.2. Xu hướng nới lỏng cú pháp câu thơ Đường luật
ự do, phóng khoáng
KẾT LUẬN
, CÔNG TRÌNH KHOA HỌ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
107
107
116
119
128
128
138
142
147
151
152
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngôn từ là yếu tố thứ nhất của văn học. Sáng tạo, tiếp nhận, đánh
giá văn học nói chung và thơ nói riêng không thể thiếu được yếu tố này.
Ngôn từ nghệ thuật là một sự phân tầng khác của ngôn ngữ tự nhiên, “tương
xâm” nhưng không đồng nhất với ngôn ngữ tự nhiên. Nếu ngôn ngữ tự nhiên
thường mang tính ổn định, thì ngôn từ nghệ thuật - đặc biệt ngôn từ thơ - với
tư cách là một “mã” nghệ thuật luôn thay đổi. Mỗi thời đại văn học, mỗi trào
lưu, khuynh hướng, mỗi tác giả lại có cách sử dụng ngôn ngữ riêng để mang
đến một “thực tại” và hình thức mới cho ngôn từ nghệ thuật thơ.
1.2. Trong dòng chảy của thơ ca Việt Nam, phong trào Thơ mới (1932 –
1945) là một hiện tượng độc đáo, đặc sắc. Trên hành trình sáng tạo, các nhà
Thơ mới đã đạt được thành công rực rỡ, đặt nền móng vững chắc cho công
cuộc hiện đại hóa thơ Việt Nam. Hơn tám thập kỷ đã trôi qua, từ khi có “một
lối thơ mới trình chánh giữa làng thơ” đế ẫ
ộc giả , phê bình văn học. Đặc
biệt, vấn đề ngôn từ nghệ thuật Thơ mới luôn hấp dẫn người sáng tác, người
thưởng thức và những người nghiên cứu thơ.
1.3. Các công trình nghiên cứu và bài viết về Thơ mới đã khám phá ngôn
từ thơ ở nhiều phương diện như: vần thơ, nhịp thơ, nhạc điệu, từ ngữ, phương
thức biểu đạt, cấu trúc ngôn từ… Tuy nhiên, những khám phá, phân tích, lý
giải chủ yếu tập trung vào khẳng định sức sáng tạo của từng cây bút hoặc nét
độc đáo của từng thi phẩm. Trên hành trình nghiên cứu Thơ mới, nhiều vấn đề
đã được bàn đến, những thành tựu và cả phần hạn chế của Thơ mới đã được
khẳng định. Tuy nhiên, vấn đề ngôn từ nghệ thuật Thơ mới vẫn thiếu cái nhìn
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
toàn diện, hệ thống và còn có những điểm cần tiếp tục đi sâu tìm hiểu, phân
tích, tổng hợp.
Tiếp thu thành tựu của những người đi trước, tìm hiểu kết quả nghiên
cứu về ngôn từ nghệ thuật những thập niên gần đây, chúng tôi thấy rằng, đã
đến lúc cần thiết và có cơ sở để thực hiện một công trình nghiên cứu chuyên
sâu về ngôn từ nghệ thuật Thơ mới; tiếp tục đáp ứng nhu cầu thưởng thức,
khám phá hiện tượng văn học độc đáo, đặc sắc này khi trình độ tri nhận của
độc giả ngày càng được mở rộng, nâng cao. Từ việc tập trung nhận diện, phân
tích, đánh giá đặc trưng ngôn từ nghệ thuật Thơ mới, luận án góp phần khẳng
định những đóng góp đáng trân trọng của Thơ mới trong quá trình hiện đại
hóa ngôn ngữ văn học Việt Nam.
1.4. Thơ mới có một vị trí quan trọng trong chương trình Ngữ văn ở các
bậc học. Thực tiễn giảng dạy và học tập về Thơ mới đòi hỏi sự chiếm lĩnh
ngày càng sâu sắc những sáng tạo nghệ thuật của các nhà thơ, giúp người
dạy và người học nhận thức vai trò và ý nghĩa của “cuộc cách mạng thơ ca”
- đặc biệt là trên phương diện thể loại và ngôn ngữ - mà các nhà Thơ mới đã
đóng góp cho nền văn học nước nhà. Việc tìm hiểu, nghiên cứu nhằm đáp
ứng nhu cầu giảng dạy, học tập Thơ mới nói riêng và văn học Việt Nam hiện
đại nói chung trong nhà trường cũng là một lý do thôi thúc chúng tôi mạnh
dạn lựa chọn đề tài này. Hy vọng kết quả nghiên cứu vấn đề Ngôn từ nghệ
thuật Thơ mới không chỉ có ý nghĩa thiết thực đối với tác giả luận án mà còn
có ý nghĩa tích cực đối với thực tiễn nghiên cứu, dạy và học môn Ngữ
.
Xuất phát từ những yêu cầu khoa học và nhu cầu thực tiễn trên, chúng
tôi lựa chọn đề tài: Ngôn từ nghệ thuật Thơ mới.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận án xác định đối tượng nghiên cứ
sáng tác của các nhà thơ thuộc phong trào Thơ mới 1932 – 1945.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tập trung vào đối tượng nghiên cứ
, nghiên cứu sáng tác của các tác giả Thơ mới qua các tuyển tập thơ
và các tập thơ được xuất bản (hoặc tái bản) trong nước từ trước Cách mạng tháng
Tám đến nay, cụ thể:
- – , Hà Nộ
mười bốn) [167].
- - , Hà Nộ
) [183].
Các tập thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ mới:
- Tâm hồn tôi của Nguyễn Bính (Nxb Văn nghệ, tái bản, 1999) [14].
- Lửa thiêng của Huy Cận (Nxb Hội Nhà văn, 1992, theo bản in năm 1940) [15].
- Thơ thơ (Nxb Hội Nhà văn, 1992, theo bản in năm 1938) [26], Gửi hương
cho gió của Xuân Diệu (Nxb Hội Nhà văn, 1992, theo bản in năm 1945) [27].
- Hoa niên của Tế Hanh (Nxb Đời nay, 1945) [63].
- Mê hồn ca của Đinh Hùng (Nxb Hội Nhà văn, tái bản, 1995) [75].
- Tiếng thu của Lưu Trọng Lư (Nxb Hội Nhà văn, 1992, theo bản in năm
1939) [104].
- Mấy vần thơ của Thế Lữ (Nxb Hội Nhà văn, 1992, theo bản in năm 1941)
[105].
- Gái quê của Hàn Mặc Tử (Nxb Hội Nhà văn, tái bản, 1992) [211].
- Điêu tàn của Chế Lan Viên (Nxb Hội Nhà văn, 1992, theo bản in năm
1938) [212]…
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3. Mục đích nghiên cứu
- Nhận diện, phân tích, khái quát những đặc trưng cơ bản, cách thức tổ
chức và những đặc sắc trong tổ chức văn bản ngôn từ nghệ thuật Thơ mới.
Khẳng định những đóng góp đáng trân trọng của Thơ mới trong quá trình hiện
đại hóa thơ ca và hành trình cách tân ngôn ngữ văn học Việt Nam.
- Khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa sáng tạo ngôn từ và tư tưởng
nghệ thuật, giữa hình thức và nội dung; sự quy định của ý thức xã hội, trạng
thái tri thức và hệ thống quyền lực đối với sáng tạo ngôn từ nghệ thuật.
- Luận án cũng hướng tới khẳng định một hướng tiếp cận có hiệu quả
trong nghiên cứu, tiếp nhận và thưởng thức thơ ca.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
ặ : 1) Khảo sát tình hình nghiên
cứu ngôn từ nghệ thuật Thơ mới; 2) Tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễ
ứ ; 4) Chỉ
ả ngôn từ .
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- hệ thống
. Ngôn từ
nghệ thuật là một hệ thống cấu trúc bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Vì vậy tất cả các vấn đề cụ thể được triển khai trong luận án đều
được đặt trong sự chi phối và tương tác với những yếu tố khác. Bởi vậy
phương pháp này giúp chúng tôi tiếp cận một cách hệ thống các yếu tố cấu
thành tạo nên chỉnh thể ngôn từ nghệ thuật Thơ mới, sự tương tác giữa các
thành tố ngôn từ.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5.2. Phương pháp thống kê - so sánh
Phương pháp này giúp chúng tôi thống kê, phân loại và mô tả cụ thể đặc
điểm ngôn từ nghệ thuật Thơ mới từ những khảo sát tin cậy với những số liệu
cụ thể làm cơ sở chắc chắn cho quá trình triển khai các luận điểm khoa học
của luận án. Tuy nhiên, để làm nổi bật nét đặc sắc và sự khác biệt, sự tiếp nối
và phát triển của ngôn từ nghệ thuật Thơ mới, bên cạnh thao tác thống kê
chúng tôi thường xuyên sử dụng thao tác so sánh nhằm phát hiện, lý giải
những yếu tố ảnh hưởng, tiếp biến, gặp gỡ, giao thoa và những cách tân ngôn
từ trong Thơ mới và trong thơ ca Việt Nam.
5.3. Phương pháp phân tích văn bản
Nếu phương pháp cấu trúc – hệ thống tạo nên diện thì việc phân tích văn
bản sẽ là điểm nhấn quan trọng tạo nên điểm của công trình nghiên cứu. Việc
đặt văn bản trong mối tổng hòa với hàng loạt tương quan và phân tích tháo gỡ
những tương quan hữu cơ đó được xem như sự minh họa sinh động gắn với
từng yêu cầu cụ thể của luận án.
5.4. Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Luận án vận dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu khoa học của nhiều
chuyên ngành: ký hiệu học, thi pháp học, ngôn ngữ học, lý thuyết thông tin
nhằm khám phá đặc trưng của ngôn từ nghệ thuật Thơ mới. Tác giả luận án
cũng ý thức được rằ
: văn hóa học, dân tộc học...Vận dụng phương pháp
nghiên cứu liên ngành, tác giả luận án mong muốn tránh được cái nhìn đơn
giản, phiến diện và những kết luận một chiều đối với kết quả nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp trên trong quá trình triển khai luận án, chúng
tôi mong muốn đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, đáp ứng tốt yêu cầu
của luận án.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6. Đóng góp mới của luận án
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về
ngôn từ nghệ thuật Thơ mới.
Luận án đã phân tích cụ thể những yếu tố nội sinh, ngoại sinh, những điều
kiện văn hóa, lịch sử… như là những tiền đề quan trọng tạo nên sự thay đổi của
ngôn từ nghệ thuật Thơ mới. Luận án khẳng định: Thơ mới là một hình thức diễn
ngôn nghệ thuật mới khác biệt với loại hình diễn ngôn thơ ca trước và sau nó.
Luận án đã khái quát những đặc trưng cơ bản của ngôn từ nghệ thuật Thơ
mới với những biểu hiện chủ yếu: mang đậm tính chủ quan, thiên về cảm xúc,
cảm giác, hiện đại và đầy cá tính. Luận án cũng cho rằng, sự đổi mới của ngôn từ
nghệ thuật Thơ mới là kết quả của quá trình tiếp thu và tiếp nhận những tinh hoa
nghệ thuật thơ ca truyền thống, tinh hoa nghệ thuật thơ ca nhân loại. Đây là sản
phẩm của quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa.
Luận án đã lựa chọn và khai thác một số bình diện tiêu biểu trong tổ chức
văn bản ngôn từ nghệ thuật Thơ mới ữ câu thơ và tổ chức bài
thơ; trên cơ sở đó, luận án khẳng định nhữ
ừ thơ của thế hệ thi nhân Thơ mới.
Kết quả của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho
công tác nghiên cứu, dạy và học thơ ca Việt Nam hiện đại ngành Ngữ văn
trong các trường Cao đẳng, Đại học.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung
chính của luận án gồm bốn chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu ngôn từ nghệ thuật Thơ mới
Chương 2: Thơ mới – Một hình thức giao tiếp nghệ thuật mới
Chương 3: Đặc trưng ngôn từ nghệ thuật Thơ mới
Chương 4: Tổ chức văn bản ngôn từ nghệ thuật Thơ mới
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT THƠ MỚI
Hơn tám mươi năm qua, kể từ khi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam đến
nay, Thơ mới đã được nghiên cứu ở nhiều góc độ. Ý kiến đánh giá về Thơ
mới khá đa chiều, đa diện, phản ánh sự phong phú trong cảm nhận nghệ thuật
và nghiên cứu khoa học của giới học thuật nước nhà. Những nhận định, đánh
giá về Thơ mới cho thấy quy luật nghiệt ngã của sáng tạo nghệ thuật: có thành
công, có thất bại; có khi được đón nhận, có khi bị khước từ, phê phán… Tuy
nhiên, đóng góp của Thơ mới ngày càng được khẳng định; các công trình
nghiên cứu về Thơ mới không ngừng tăng theo thời gian.
Quá trình triển khai đề tài, chúng tôi đã tập hợp một khối lượng lớn các
công trình nghiên cứu về Thơ mới; từ đó, tập trung vào các ý kiến, luận giải,
đánh giá về ngôn từ nghệ thuật Thơ mới. Trong phần Tổng quan nghiên cứu
của luận án, kết quả khảo sát những công trình, chuyên luận, những bài báo
liên quan gần và trực tiếp đến ngôn từ nghệ thuật Thơ mới được tổng hợp, sắp
xếp theo trình tự thời gian; theo đó, có thể khái quát tình hình nghiên cứu
ngôn từ nghệ thuật Thơ mới qua các giai đoạn như sau:
1.1. Nghiên cứu về ngôn từ nghệ thuật Thơ mới giai đoạn 1932 - 1945
Theo nhiều ý kiến, ngày 10/3/1932, thời điểm Phan Khôi đưa Một lối thơ
trình chánh giữa làng thơ [179, tr.51-54] được xem là một mốc quan trọng
chính thức đánh dấu sự ra đời của Thơ mới. Sự hiện diện của Thơ mới đã làm
đảo lộn khuynh hướng tư tưởng, làm thay đổi nhận thức và tư duy thơ từng
tồn tại hàng ngàn năm trong nền thi ca Việt Nam. Cùng với sự xuất hiện của
Thơ mới, diễn đàn thơ từ Bắc vào Nam trở nên sôi động. Nhiều vấn đề về
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ngôn từ thơ đã được gián tiếp đề cập đến qua các cuộc diễn thuyết và trên báo
chí đương thời.
Người công kích Thơ mới đầu tiên và mạnh mẽ nhất có lẽ là ông Vân
Bằng. Mũi nhọn tấn công chĩa thẳng vào Phan Khôi. Trên An Nam tạp chí,số
39, ngày 30/4/1932, Vân Bằng đã phản ứng lại bằng bài: Tôi thất vọng vì
Phan Khôi [179, tr.55-56]. Với thái độ mỉa mai, ông viết: “Ông Phan Khôi là
một nhà đại danh nho, đại tư tưởng, đại lý thuyết… Vừa đây, ông lại ra công
“sáng chế” một lối thơ “tân thời, tự do đặc biệt”, không cần niêm luật, tự ý
vắn dài …” [179, tr.55].
Trước sự “dị ứng” của Vân Bằng, các “chiến sĩ” Thơ mới đã lên tiếng.
Trong Phong hóa, số 14, ngày 22/9/1932, mục Thơ, Văn Lực lên tiếng phản
đối thơ cũ, bênh vực Thơ mới và kêu gọi: “Bỏ luật, niêm, đối, bỏ điển tích,
sáo ngữ,…, đừng bắt chước cổ nhân một cách nô lệ. Thơ ta phải mới, mới văn
thể, mới ý tưởng” [106, tr.4]. Trong Phụ nữ tân văn, số 153, tháng 6 năm
1932, Lưu Trọng Lư gửi Bức thư ngỏ cùng Phan Khôi, tỏ ý hưởng ứng Thơ
mới và trách Phan Khôi “đánh trống bỏ dùi”. Trong Phong hoá, số 31, ngày
31/1/1933, đăng lại bài này với tựa đề Lối Thơ mới, nhắc lại lời hô hào của số
báo trước: “Phong hóa đã bàn về những chỗ không hay, không hay vì bị bó
buộc vào trong khuôn sáo của của lối thơ Đường luật” và kêu gọi các nhà thơ
“mở rộng lãnh thổ”, “đem cái thiên tài phú bẩm ra mà đua bơi, vẫy vùng”
[104, tr.10].
Sang năm 1933, không khí tranh luận trở nên gay gắt. Thời gian này,
trên các báo: Văn học tạp chí, Nam phong, Tiếng dân, Văn học tuần san, Tin
văn… xuất hiện nhiều bài viết kịch liệt phê phán Thơ mới, ngợi ca Thơ cũ.
Trên Văn học tạp chí, Chất Hằng Dương Tự Quán liên tiếp tấn công Thơ mới
bằng các bài: Ấm Hiếu không thể làm Tú Khôi, hay là một cái tỉ hiệu giữa
Phan Khôi và Nguyễn Khắc Hiếu (số 18, ngày 1/6/1933) [179, tr.82], Thơ mới