Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu trồng và sử dụng bột cỏ Stylo trong chăn nuôi gà thịt
PREMIUM
Số trang
105
Kích thước
761.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1794

Nghiên cứu trồng và sử dụng bột cỏ Stylo trong chăn nuôi gà thịt

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------------------

PHẠM THỊ GỘI

NGHIÊN CỨU TRỒNG VÀ SỬ DỤNG BỘT CỎ

STYLO TRONG CHĂN NUÔI GÀ THỊT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

TH¸I NGUY£N - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

MỞ ĐẦU

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------------------

PHẠM THỊ GỘI

NGHIÊN CỨU TRỒNG VÀ SỬ DỤNG BỘT CỎ

STYLO TRONG CHĂN NUÔI GÀ THỊT

CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI

Mã số: 60 62 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. TS. Trƣơng Hữu Dũng

2. PGS.TS. Phan Đình Thắm

Thái nguyên - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc sản xuất bột cỏ, bột lá thực vật và phối hợp chúng vào thức ăn hỗn

hợp của gia súc gia cầm đƣợc thực hiện nhiều trên thế giới đặc biệt là các

nƣớc đang phát triển, bởi vì bột lá thực vật không chỉ có tác dụng nâng cao

khả năng sinh trƣởng, khả năng sản xuất của vật nuôi, mà còn góp phần hạ giá

thành sản phẩm. Ở một số nƣớc trên thế giới việc sản xuất bột lá thực vật đã

trở thành một ngành công nghiệp chế biến bột lá thực vật nhƣ: Thái Lan, Ấn

Độ…. Qua nhiều nghiên cứu ở trên thế giới và trong nƣớc, nhiều nhà khoa

học đã kết luận rằng khi cho vật nuôi ăn bột lá thực vật thì khả năng sinh

trƣởng và sản xuất cao hơn và mức độ an toàn thực phẩm cao hơn so với sử

dụng các chế phẩm để tạo màu khác . Thƣ́ c ăn chiếm trên 72% giá thành sản

phẩm chăn nuôi và càng ngày nó càng ảnh hƣở ng rất nhiều đến chất lƣợ ng , an

toàn thực phẩm cho con ngƣời và an toàn môi trƣờng si nh thái. Mặ c dù quan

trọng nhƣ vậy , nhƣng đến nay , các nghiên cứu tìm ra các loại cây thức ăn có

tiềm năng để sản xuất bột lá, bột cỏ cho chăn nuôi chƣa nhiều.

Stylo là cây họ đậu, là loại cây thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, ít

sâu bệnh, có khả năng thích ứng rộng, chịu đƣợc khô hạn và ngập úng tạm

thời, thích hợp với đất nghèo dinh dƣỡng và chua, dễ nhân giống. Cỏ đƣợc sử

dụng làm nguồn thức ăn cho gia súc chất lƣợng cao do giàu protein (24%).

Ngoài ra, nó còn đƣợc trồng xen với cây ăn quả, chè, cà phê để cải tạo đất,

che phủ đất và chống xói mòn. Đối với trâu bò, lợn thì ngƣời ta đã chế biến

thành bột và sử dụng nó cho những đối tƣợng này. Tuy nhiên, số liệu về việc

nghiên cứu sản xuất và bổ sung bột cỏ stylo cho vật nuôi hiện nay còn rất ít,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

và đặc biệt cho gia cầm. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài:

“Nghiên cứu trồng và sử dụng bột cỏ Stylo trong chăn nuôi gà thịt”.

2. Mục tiêu đề tài

- Xây dựng đƣợc quy trình trồng cỏ stylo đạt năng suất cao.

- Xác định đƣợc tỷ lệ bổ sung bột cỏ stylo thích hợp vào khẩu phần ăn

của gà thịt.

3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài sau khi hoàn thành sẽ có thông tin đầy đủ về ảnh hƣởng của các mức

phân bón đến năng suất chất xanh, chất lƣợng của cỏ Stylosantheis CIAT 184. Vai

trò, tác dụng của bột cỏ này đối với năng suất và chất lƣợng thịt gia cầm.

Đồng thời, có thêm công thức thức ăn hỗn hợp với mức bổ sung bột cỏ

Stylo hợp lý trong chăn nuôi gà thịt.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu sẽ áp dụng vào thực tế chăn nuôi tại cơ sở, góp

phần đƣa giống cỏ này vào sản xuất đại trà, tăng nhanh số lƣợng. Cung cấp

thông tin cho ngƣời chăn nuôi sử dung bột cỏ vào khẩu phần ăn cho gà thịt,

nhằm nâng cao chất lƣợng thịt gà đáp ứng thị hiếu ngƣời tiêu dùng và hạ giá

thành sản phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Một số đặc điểm sinh vật học của cỏ stylo

1.1.1 Nguồn gốc

Đây là một loại cỏ thuộc bộ đậu, có nguồn gốc từ châu Mỹ La Tinh. Cỏ

đƣợc trồng phổ biến ở Tây Ấn Độ, Hawii, và một số nƣớc châu Phi nhƣ

Kenya, Uganda, Nigieria. Stylosanthes phân bố tự nhiên ở Trung và Nam

Mỹ, từ Brasil nhập vào Australia những năm 1930, nhƣng sau chiến tranh thế

giới lần thứ II mới đƣợc chú ý đến. Đây là loại cây thức ăn gia súc đƣợc phát

triển đáng kể ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, đã nhập vào nhiều nƣớc nhƣ:

Malaysia, Công - gô, Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây cỏ stylo nhập vào

lần đầu vào năm 1967 từ Singapore, Australia.

Các giống stylo đang gieo trồng:

Stylosanthes guianensis (common stylo): cây lâu năm

Stylosanthes hamata (Caribbcan stylo): cây hàng năm

Stylosanthes scabra (Shrubby stylo): cây lâu năm

Stylosanthes humilis (Townsville stylo): cây hàng năm

1.1.2. Đặc điểm sinh vật học của cỏ Stylo

Stylo là cỏ lâu năm, có loại hàng năm, thân thô, đứng hoặc bò, cao tới

1m, ở khí hậu ẩm có thể tới 1,5m. Có khả năng ra rễ ở thân, khi già thƣờng

chuyển màu xanh sẫm hoặc tím. Bộ rễ ăn sâu dƣới đất đến 70 phân. Rễ phát

triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng nên có khả năng chịu hạn, chịu úng ngập,

chống xói mòn rất tốt. Lá chẻ ba, dài hẹp và nhọn, đầu tày; có lông, có nhiều

hoặc ít lông mềm. Lá dài 2 - 3cm rộng 5 - 10mm, tỷ lệ lá/thân = 5/7. Loài

nhập nội không có vòi cuốn. Những chồi thẳng có đốt ngắn, lá nhiều hơn cành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

ngang, hoa hình bông cuốn không sát nhau, thƣờng có 70 - 1200 chùm, trên

mỗi chùm có 5 - 9 hoa. Qủa đậu không có cuống, gồm 7 - 8 hạt có vỏ cứng,

màu xám đen trọng lƣợng 1000 hạt khoảng 5 - 6 gam. Cây non mới mọc từ

hạt phát triển chậm, dễ rụng lá và bị sâu hại trong 3 - 4 tháng đầu sau khi

gieo. Nếu gieo vào cuối mùa khô thì sau khi gieo cây non phát triển nhanh, 5 -

6 tháng cây cao 1m hay hơn.

Cỏ Stylo là loại cây bộ đậu thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới. Là cây

có khả năng thích nghi rộng với các vùng sinh thái, yêu cầu lƣợng mƣa từ

1500 - 2500mm. Cỏ có thể sống đƣợc ở những vùng có lƣợng mƣa trung bình

khoảng 890 mm. Tuy nhiên, với lƣợng mƣa 650mm cây vẫn có thể sống đƣợc

nhƣng sinh trƣởng rất kém. Độ ẩm không khí thích hợp là 70 - 80%. Cỏ Stylo

cũng có thể chịu đƣợc ngập tạm thời, ở những nơi quá ẩm năng suất cỏ

cũng bị giảm. Cỏ Stylo phát triển tốt khi nhiệt độ không khí trong khoảng

20 - 350C. Nhiệt độ thích hợp cho cỏ Stylo sinh trƣởng phát triển là 15,50C.

Khi nhiệt độ dƣới 50C và trên 400C cây phát triển kém. Khi thiếu ánh sáng cỏ

Stylo bị giảm năng suất. Cỏ Stylo có thể mọc đƣợc trên nhiều loại đất khác

nhau: chua nghèo dinh dƣỡng và có thể trồng xen với các cây ăn quả, chè, cà

phê. Cũng nhƣ các loại cây bộ đậu khác, cỏ Stylo là nguồn thức ăn tƣơi xanh

giầu đạm để bổ sung và nâng cao chất lƣợng khẩu phần thức ăn cho gia súc

nhai lại. Cỏ Stylo có khả năng thích ứng rộng và dễ nhân giống, có thể vừa

trồng bằng hạt, vừa trồng bằng cành giâm. Cỏ Stylo phù hợp với chân ruộng

cao và là loại cây chịu đƣợc khô hạn, không chịu đƣợc đất bị úng ngập. Đây

là loại cỏ có khả năng chịu bóng kém, vì vậy không nên trồng dƣới tán các

cây khác. Cỏ này có thể thích nghi với nhiều loại đất. Nó có thể phát triển

đƣợc trên đất axít và có khả năng chịu úng tƣơng đối tốt. Cỏ có khả năng chịu

giẫm đạp nên có thể dùng để chăn thả tuy nhiên chỉ ở mức chăn thả vừa phải,

thƣờng thì đậu stylo đƣợc gieo xen với cỏ ghinê hay pangola để chăn thả [72].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

Cỏ Stylo rất ít bị sâu bệnh và có thể phát triển trên nhiều loại đất, ngay

cả ở vùng đất đồi cao. Chính vì vậy, ngoài tác dụng làm nguồn thức ăn chất

lƣợng cao cho gia súc nó còn đƣợc trồng để cải tạo đất và che phủ đất, chống

xói mòn. Năng suất xanh đạt 40 - 50 tấn/ha/năm. Năng suất chất xanh của cỏ

Stylo đạt từ 25 - 60 tấn/ha (5 - 14,5 tấn chất khô/ha/năm). Hàm lƣợng các chất

dinh dƣỡng: vật chất khô 23 - 24%, đạm thô 17 - 18%, xơ thô 28 - 31%,

khoáng tổng số 8 - 10%, mỡ 1,55%. Với thành phần dinh dƣỡng nhƣ vậy cây

Stylo là nguồn thức ăn bổ sung protein rất có giá trị cho gia súc ăn cỏ đặc biệt

là có khả năng chế biến thành bột cỏ (Lê Đức Ngoan và Cs) [36].

1.2. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá giống cỏ

Trong quá trình nghiên cứu để đánh giá một giống cỏ tốt hay không

tốt trƣớc khi đƣa vào sản xuất ngƣời ta thƣờng căn cứ vào một số yếu tố

chính sau:

1.2.1. Năng suất chất xanh

Năng suất chất xanh là toàn bộ khối lƣợng chất xanh thu đƣợc trên một

đơn vị diện tích.

Nhƣ chúng ta đã biết, cơ thể thực vật và ngoại cảnh có mối quan hệ hết

sức khăng khít. Khi điều kiện ngoại cảnh thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi quá

trình trao đổi chất và khả năng tích luỹ chất khô, làm thay đổi thành phần hoá

học của thực vật. Những điều kiện ngoại cảnh và các yếu tố khác ảnh hƣởng

đến năng suất chất lƣợng của cỏ đó là:

* Điều kiện khí hậu

Khí hậu bao gồm lƣợng mƣa và sự phân bố lƣơng mƣa, ẩm độ không

khí, cƣờng độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong năm. Những yếu tố

này có ảnh hƣởng lớn đến sản lƣợng và chất lƣợng cây trồng.

Ánh sáng cung cấp năng lƣợng để thực vật quang hợp. Cƣờng độ ánh

sáng và thời gian chiếu sáng có ảnh hƣởng quyết định tới năng lƣợng nhận

đƣợc của cây trồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

Nhiệt độ cần cho sự sinh trƣởng và phát triển của cỏ. Nhiệt độ quá cao

làm cho thực vật bốc hơi mạnh, làm cho cỏ khô héo. Nhiệt độ quá thấp làm

cho các mạch dẫn các chất dinh dƣỡng co lại. Các hệ thống men hoạt động

kém, cây không phát triển đƣợc.

Ẩm độ đất và không khí liên quan chặt chẽ đến lƣợng mƣa, ẩm độ đất

ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của bộ rễ cỏ và khả năng hút các chất dinh

dƣỡng. Ngoài ra nó còn quyết định đến sự phát triển của vi sinh vật đất và độ

tơi xốp của đất.

* Điều kiện đất đai

Trong điều kiện nhiệt đới, môi trƣờng đất là yếu tố quyết định năng suất

và chất lƣợng cỏ. Đất là nguồn cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng, do đó

tính chất vật lý cấu tƣợng đất sẽ ảnh hƣởng đến độ ẩm đất, sự hấp thu các chất

dinh dƣỡng, sự phát triển của các hệ vi sinh vật trong đất và ảnh hƣởng tới

năng suất cây trồng.

Đất giầu mùn, tỷ lệ cát, sét, sỏi thấp, rễ cỏ sẽ phát triển nhanh, mạnh, hệ

vi sinh vật hoạt động tốt sẽ cho năng suất cao, phẩm chất tốt.

Kết cấu đất có ảnh hƣởng lớn đến cây trồng. Tỷ lệ mùn, cát, sét, sỏi đá

khác nhau thì sẽ tạo ra đất có kết cấu khác nhau. Đất nhiều mùn, sét, cát, sỏi đá

thấp thì đất tƣơi xốp và vi sinh vật phát triển mạnh thuận lợi cho cây phát triển,

còn đất có hàm lƣợng sét quá nhiều thì đất dí chặt rễ cây kém phát triển [17].

* Điều kiện phân bón

Phân bón là nguồn bổ sung cung cấp chất màu cho đất. Lƣợng phân bón

cung cấp cho cây trồng nhiều hay ít và các loại phân bón khác nhau sẽ ảnh

hƣởng tới quá trình sinh trƣởng và phát triển, qua trình trao đổi chất của cây

trồng. Từ đó sẽ dẫn tới sự khác nhau về năng suất, sản lƣợng, thành phần dinh

dƣỡng. Các nhà khoa học đã khẳng định “ Phân bón quyết định trên 50% việc

tăng năng suất cây trồng”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

Bón đầy đủ các chất dinh dƣỡng và khoáng vi lƣợng theo yêu cầu của

cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng, tăng lƣợng vật chất khô trong cây, đặc

biệt là các nguyên tố khoáng, điều đó gián tiếp làm tăng năng suất chăn nuôi.

Khi sử dụng phân bón P. K và N. P. K làm tăng năng suất lên tƣơng ứng 33

và 70%. Phân bón P. K rải một lần trong năm có tác dụng trong cả năm làm

tăng năng suất cỏ so với không bón phân. Ngƣợc lại, sự tăng năng suất do nitơ

chỉ xảy ra ngay sau khi bón phân một thời gian ngắn. Chính vì vậy, ngƣời ta

sử dụng đạm một cách hợp lý bằng cách bón rải ra sau các lứa cắt, chu kỳ

chăn thả để làm cân bằng năng suất cỏ trong cả năm để khắc phục tình trạng

mùa do điều kiện thời tiết gây nên.

+ Phân chuồng (phân hữu cơ): là loại phân không thể thiếu đối với cây

trồng. Bón phân hữu cơ là biện pháp quan trọng cảì thiện tính chất, tăng độ

phì của đất, tạo tiềm năng cho năng suất cao. Thành phần phân chuồng có

chứa nhiều nguyên tố dinh dƣỡng bao gồm dinh dƣỡng đa lƣợng, trung lƣợng

và vi lƣợng, giúp cho cây trồng phát triển cân đối hơn. Để đảm bảo năng suất

cây trồng tăng, đất không bị suy kiệt dinh dƣỡng và nền sản suất bền vững thì

sử dụng phân chuồng là điều hết sức cần thiết.

+ Phân đạm: Chỉ tiêu đạm tổng số thể hiện tổng số đạm có trong đất.

Trong điều kiện bình thƣờng 98% đạm tổng số nằm ở dạng hữu cơ. Đạm hữu

cơ trong đất chủ yếu là do vi sinh vật phân giải các protit thực vật, còn đạm

vô cơ đƣợc phân giải từ đạm hữu cơ. Cho nên khi đánh giá hàm lƣợng đạm

trong đất ngƣời ta đánh giá chủ yếu thông qua hàm lƣợng đạm tổng số và đạm

dễ tiêu trong đất. Đạm dễ tiêu là đạm ở dạng vô cơ gồm Amôniac, Nitrat,

Nitric (NH3, NO -

3, NO2

- -

) và đƣợc gọi là đạm dễ tiêu vì cây hút đạm trong

đất chủ yếu ở dạng này.

Sản phẩm chính của cỏ là thân và lá do vậy mà đạm là yếu tố không thể

thiếu khi sản suất. Tuy nhiên khi bón đạm cho cỏ cần bón vừa phải, cân đối

thì sẽ làm tăng năng suất, tăng hàm lƣợng đạm tổng số trong cây, giảm hàm

lƣợng xơ, gia súc dễ ăn và tăng tính ngon miệng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

Nếu bón nhiều đạm sẽ có hiện tƣợng cây tích luỹ nhiều Alcaloit,

Glucozit làm cho cỏ có vị đắng giảm tính ngon miệng của gia súc. Biến không

khí thành phân đạm - thiên nhiên đã làm đƣợc nhƣ thế từ cây họ đậu. Ngoài

cây họ đậu, tảo lam cũng có khả năng cố định đạm.

Khả năng cố định đạm sẽ không thể nếu nhƣ không có mặt của các vi

sinh vật cố định đạm. Trong đó, vi khuẩn nốt sần thuộc loại hiếu khí không

tạo bào tử có thể đồng hoá nhiều nguồn cacbon khác nhau, pH thích hợp 6,5 -

6,9, nhiệt độ phát triển thích hợp là 24 - 260C. Vi khuẩn nốt sần xâm nhập vào

rễ cây họ đậu thông qua lông hút, đôi khi thông qua vết thƣơng.

Nốt sần thích hợp ở các điều kiện: Độ ẩm cuả đất 60 - 70 %; độ thoáng

khí: càng nhiều càng tốt, điều này cho thấy rễ càng sâu lƣợng nốt sần càng

kém; pH thích hợp là 4,6 - 8,0; Phân đạm thƣờng ức chế tạo thành nốt sần;

Phân lân, kali có tác dụng tích cực; Phân canxi, magie và các muối khác cũng

có tác dụng tốt đến quá trình taọ thành nốt sần.

+ Phân lân: Tỷ lệ lân cao trong hạt thấp hơn trong lá, tỷ lệ lân trong cây

bộ đậu cao hơn trong cây hoà thảo. Trong cây, lân chủ yếu nằm dƣới dạng

hữu cơ, chỉ có một lƣợng nhỏ nằm dƣới dạng vô cơ. Tỷ lệ lân trong đất biến

động trong phạm vi từ 0,03 - 0,12%. Ở một số đất hình thành trên đá mẹ giàu

lân, tỷ lệ lân tổng số lên tới 0,6%. Các dạng lân trong đất gồm các dạng lân

hữu cơ và dạng vô cơ.

Lân vô cơ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hệ thống đệm

trong tế bào và là nguồn dự trữ cần thiết cho việc tổng hợp lân hữu cơ. Lân

hữu cơ rất đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, hút

các chất dinh dƣỡng và vận chuyển các chất đó trong cây.

+Phân Kaly: Kaly làm tăng vai trò quang hợp của lá, tăng cƣờng sự

hình thành bó mạch, làm cho cây cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ,

chống lốp cho cây trồng.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!