Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số tỉnh, thành phố
PREMIUM
Số trang
184
Kích thước
8.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1755

Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số tỉnh, thành phố

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG

-----------------*-------------------

ĐỖ THỊ NHÀN

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG HIV KHÁNG

THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN ĐANG ĐƯỢC QUẢN

LÝ ĐIỀU TRỊ ARV PHÁC ĐỒ BẬC 1 TẠI

MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI – 2014

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG

-----------------*-------------------

ĐỖ THỊ NHÀN

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG HIV KHÁNG

THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN ĐANG ĐƯỢC QUẢN

LÝ ĐIỀU TRỊ ARV PHÁC ĐỒ BẬC 1 TẠI

MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ

Chuyên ngành: Y tế công cộng

Mã số: 62 72 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Nguyễn Thanh Long

2. TS. Nguyễn Vân Trang

HÀ NỘI – 2014

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu trong đề tài luận án là một phần số liệu trong

nghiên cứu về: “Thực trạng Cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại Việt Nam” và

nghiên cứu “Theo dõi sự xuất hiện của HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang điều

trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số cơ sở điều trị HIV/AIDS” mà tôi là một thành

viên. Tôi đã được Chủ nhiệm đề tài và các thành viên trong nhóm nghiên cứu đồng

ý cho phép sử dụng đề tài này trong luận án để bảo vệ lấy bằng tiến sĩ. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tác giả luận án

Đỗ Thị Nhàn

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và cảm ơn chân thành tới

GS.TS. Nguyễn Thanh Long và TS. Nguyễn Vân Trang, những người thầy, cô có

nhiều kiến thức, giàu kinh nghiệm đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt

quá trình học tập, thực hiện đề tài cũng như hoàn thành luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo Sau

đại học, Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp, Cục Phòng

chống HIV/AIDS, Phòng Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Dự án LIFE - GAP đã

tạo điều kiện cho tôi tham gia, hỗ trợ nhiệt tình cho tôi thực hiện và hoàn thành

nghiên cứu quan trọng này.

Tôi xin được trân trọng cám ơn PGS.TS Trương Thị Xuân Liên, TS Masaya

Kato - chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam, Ths Nguyễn Thị Minh

Thu, TS Nguyễn Vũ Thượng, Ths Phạm Duy Quang, Ths Huỳnh Hoàng Khánh Thư

cùng toàn thể tập thể cán bộ tham nghiên cứu về các ý kiến đóng góp trong lĩnh vực

nghiên cứu dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bố mẹ, chồng, các con, anh trai và những người

thân trong gia đình, bạn bè đã hết lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình

học tập và là động lực giúp tôi vượt qua những khó khăn để đạt được kết quả khoá

học và hoàn thành luận án.

Tác giả luận án

Đỗ Thị Nhàn

iv

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN............................................................................................. 3

1.1.Tình hình điều trị ARVtrên thế giới ....................................................................... 3

1.2. Tổng quan về HIV và HIV kháng thuốc................................................................ 5

1.2.1. Tổng quan về HIV ........................................................................................ 5

1.2.2. Tổng quan về thuốc ARV.............................................................................. 7

1.2.3. Tổng quan về HIV kháng thuốc .................................................................... 9

1.3. Tình hình dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc trên thế giới........................... 15

1.3.1.Các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc (EWI)....................................... 15

1.3.2. HIV kháng thuốc mắc phải trên bệnh nhân điều trị ARV............................. 20

1.3.3. HIV kháng thuốc mắc phải trên người đang điều trị ARV........................... 23

1.4. Tình hình điều trị ARV và HIV kháng thuốc tại Việt Nam .................................. 27

1.4.1. Tình hình điều trị ARV................................................................................ 27

1.4.2. Tổng quan về HIV kháng thuốc tại Việt Nam.............................................. 29

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 33

2.1. Mô tả thực trạng cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại cơ sở điều trị HIV của một số

tỉnh, thành phố 2010 - 2012 ....................................................................................... 33

2.1.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................. 33

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 34

2.1.3.Thu thập mẫu:............................................................................................. 37

2.1.4. Xử lý số liệu ............................................................................................... 38

2.2. Xác định đặc điểm HIV kháng thuốc và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân

điều trị ARV phác đồ bậc 1........................................................................................ 40

2.2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................. 40

- Bệnh nhân đã điều trị tại PKNT, sau đó ngừng điều trị, nay điều trị lại. ............ 40

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 41

2.2.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................................. 48

2.2.4. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu ................................................................... 56

2.3. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................... 56

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ................................................................................................. 57

3.1. Mô tả thực trạng cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại 42 cơ sở điều trị HIV/AIDS57

3.1.1. Kết quả chung ............................................................................................ 57

3.1.2. Thực hành kê đơn chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế (EWI 1) ................... 58

v

3.1.3. Tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị trong vòng 12 tháng sau điều trị ARV bậc 1

(EWI2)................................................................................................................. 59

3.1.4. Tỷ lệ bệnh nhân duy trì phác đồ ARV bậc 1 tại thời điểm 12 tháng sau điều

trị ARV bậc 1 (EWI3)........................................................................................... 60

3.1.5. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám đúng hẹn (EWI 4)............................................... 61

3.1.6. Chỉ số cung ứng thuốc ARV liên tục (EWI 5).............................................. 62

3.1.7. Tổng hợp các phòng khám có ít nhất một chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng

thuốc không đạt mục tiêu của WHO..................................................................... 62

3.1.5. Các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại 4 cơ sở điều trị theo dõi HIV

kháng thuốc trên bệnh nhân điều trị ARV phác đồ bậc 1 ...................................... 64

3.2. Xác định đặc điểm HIV kháng thuốc trên bệnh nhân điều trị ARV...................... 65

3.2.1 Đặc điểm HIV kháng thuốc tại thời điểm bắt đầu điều trị ARV (T1)............. 65

3.2.2. Đặc tính lâm sàng, miễn dịch tại thời điểm kết thúc nghiên cứu – 12 tháng

sau khi điều trị ARV phác đồ bậc 1 (T2)............................................................... 70

3.2.3. Đặc điểm HIV kháng thuốc tại thời điểmT1 và T2 ...................................... 75

3.2.4. Yếu tố liên quan đến đột biến HIV kháng thuốc tại thời điểm T1................. 88

CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN .............................................................................................. 92

4.1. Mô tả các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại cơ sở điều trị HIV/AIDS .... 92

4.1.1. Thực hành kê đơn (EWI 1).......................................................................... 93

4.1.2. Tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị trong 12 tháng sau điều trị (EWI 2) ................. 94

4.1.3. Tỷ lệ duy trì phác đồ ARV bậc 1 sau 12 tháng điều trị (EWI 3)................... 97

4.1.4. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám đúng hẹn (EWI 4)............................................... 99

4.1.5. Cung ứng thuốc liên tục (EWI 5).............................................................. 102

4.2. Đặc điểm HIV kháng thuốc trên bệnh nhân điều trị ARV phác đồ bậc 1............ 104

4.2.1 Tình trạng HIV kháng thuốc trước khi bắt đầu điều trị ARV...................... 104

4.2.2 Tình trạng HIV kháng thuốc tại thời điểm 12 tháng sau điều trị ARV bậc 1109

4.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến xuất hiện của đột biến HIV kháng thuốc tại T2 ..... 119

4.2.4. Những hạn chế của nghiên cứu ................................................................ 123

KẾT LUẬN.................................................................................................................. 124

KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................................... 126

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................................... 127

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 128

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 139

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ gốc tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt

HIV Human immunodeficiency

virus

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người

AIDS Acquired Immunodeficiency

Syndrome

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc

phải

HAART High active antiretroviral

therapy

Điều trị kháng retrovirus hoạt tính cao

ARV Antiretroviral Kháng retrovirus

NNRTI Nonnucleoside reverse

transcriptase inhibitors

Nhóm thuốc ức chế men sao chép

ngược không phải nucleoside

NRTI Nucleoside reverse

transcriptase inhibitors

Nhóm thuốc ức chế men sao chép

ngược nucleoside

PI Protease inhibitors Nhóm thuốc ức chế protease

3TC Lamivudine

ABC Abacavir

AZT Zidovudine

d4T Stavudine

ddI Didanosine

EFV Efavirenz

ETR Etravirine

FTC Emtricitabine

NVP Nevirapine

TDF Tenofovir

BN Bệnh nhân

KTC Confidence interval Khoảng tin cậy

DNA Deoxyribonucleic acid

RNA Ribonucleic acid

RT Reverse transcriptase Gen sao chép ngược

TAM Thymidine analogue

mutations

Các đột biến tương tự thymidine

WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới

UNAIDS Joint United Nations

Programme on HIV/AIDS

Chương trình HIV/AIDS của Liên

hiệp quốc

TTYT Trung tâm y tế

vii

Từ viết tắt Từ gốc tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt

TTPC PC

HIV/AIDS

Trung tâm phòng, chống HV/AIDS

PKNT Phòng khám ngoại trú

PK Phòng khám

OR Odd Ratio Tỷ suất chênh

PCR Polymerase Chain Reaction Phản ứng chuỗi trùng hợp

TLVR Tải lượng vi rút

T1 Thời điểm bắt đầu điều trị

T2 Thời điểm kết thúc nghiên cứu

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Trang

Bảng 1.1. Các loại thuốc ARV chính và cơ chế tác động 8

Bảng 1.2. Các đột biến với nhóm NRTI và tác động kháng với các

thuốc ARV trong nhóm 10

Bảng 1.3. Đột biến với nhóm NNRTI và khả năng kháng thuốc ARV 11

Bảng 1.4. Các đột biến với nhóm PI và khả năng kháng với các thuốc

ARV 11

Bảng 1.5. Các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc theo khuyến

cáo của WHO 16

Bảng 1.6. Phân bố số cơ sở điều trị HIV theo kết quả các EWIs do

WHO khuyến cáo theo khu vực, 2004-2009 17

Bảng 1.7. Tỉ lệ hiện mắc HIV kháng thuốc trước khi bắt đầu điều trị

ARV trong các điều tra của WHO, 2007-2010 21

Bảng 1.8. Tình trạng HIV kháng thuốc mắc phải tại thời điểm kết

thúc 23

Bảng 1.9. Phân bố đột biến HIV kháng thuốc ở những người không

đạt được ngưỡng ức chế HIV sau điều trị ARV 12 tháng,

theo vùng và nhóm thuốc 24

Bảng 2.1. Số bệnh án và báo cáo tình hình tồn kho thuốc được thu

thập cho từng chỉ số theo các năm 36

Bảng 2.2. Cách tính các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc 39

Bảng 3.1. Số bệnh nhân được thu thập của mỗi chỉ số cảnh báo sớm

HIV kháng thuốc theo từng năm 57

Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị sau 12 tháng điều trị ARV

(EWI 2) qua các năm 59

Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân duy trì phác đồ ARV bậc 1 tại thời điểm

12 tháng sau điều trị ARV bậc 1 qua các năm 60

Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám đúng hẹn qua các năm 61

Bảng 3.5. Tổng hợp các phòng khám có chỉ số cảnh báo sớm HIV

kháng thuốc không đạt mục tiêu của WHO năm 2010 62

Bảng 3.6. Tổng hợp các phòng khám có chỉ số cảnh báo sớm HIV

kháng thuốc không đạt mục tiêu của WHO năm 2011 63

Bảng 3.7. Tổng hợp các phòng khám có chỉ số cảnh báo sớm HIV

kháng thuốc không đạt mục tiêu của WHO năm 2012 63

ix

Bảng 3.8. Kết quả cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại 4 PKNT thực

hiện theo dõi HIV kháng thuốc 64

Bảng 3.9. Đặc điểm nhân khẩu học BN theo dõi HIV kháng thuốc 66

Bảng 3.10. Đặc điểm lâm sàng, miễn dịch của bệnh nhân tại thời điểm

T1 67

Bảng 3.11. Điều trị lao tại thời điểm T1 68

Bảng 3.12. Tiền sử điều trị ARV 68

Bảng 3.13. Phân bố phác đồ điều trị ARV tại thời điểm T1 69

Bảng 3.14. Tải lượng HIV tại thời điểm T1 69

Bảng 3.15. Giai đoạn lâm sàng tại thời điểm T2 71

Bảng 3.16. Phân loại tế bào CD4 tại thời điểm T2 71

Bảng 3.17. Phân bố phác đồ ARV điều trị tại thời điểm T2 73

Bảng 3.18. Tình hình tái khám giữa T1 và T2 73

Bảng 3.19. Mức độ tuân thủ về tỷ lệ số viên thuốc ARV đã uống trong

vòng 30 ngày trước thời điểm kết thúc nghiên cứu tại các

PKNT 74

Bảng 3.20. Phân bố bệnh nhân có đột biến HIV kháng thuốc tại T1 75

Bảng 3.21. Đặc điểm nhân khẩu, miễn dịch và tải lượng HIV trên bệnh

nhân có đột biến HIV kháng thuốc tại T1 76

Bảng 3.22. Các đột biến HIV kháng thuốc và mức độ nhạy với các

thuốc ARV trên bệnh nhân có đột biến HIV kháng thuốc

tại thời điểm T1 77

Bảng 3.23. Tổng hợp số bệnh nhân được đánh giá về tình trạng HIV

kháng thuốc tại thời điểm T2 79

Bảng 3.24. Tổng hợp bệnh nhân có đột biến HIVKT tại T1 và T2 81

Bảng 3.25. Một số đặc điềm trên bệnh nhân có đột biến HIV kháng

thuốc tại T1 và đạt dự phòng HIV kháng thuốc tại T2 82

Bảng 3.26. Một số đặc điểm của bệnh nhân có đột biến HIV kháng

thuốc tại T2 84

Bảng 3.27. Dự báo mức độ kháng với thuốc ARV của các đột biến

HIV kháng thuốc tại thời điểm T 87

Bảng 3.28. Yếu tố liên quan đến đột biến HIV kháng thuốc tại T1 88

Bảng 3.29. Yếu tố liên quan đến đột biến HIVKT tích lũy tại T2 89

Bảng 3.30. Yếu tố liên quan đến đột biến HIVKT mới tại T2 90

x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH

Biểu đồ, sơ đồ và hình Trang

Hình 1.1. Sự thay đổi tỷ lệ sống (%) ở người nhiễm HIV trên 25

tuổi 4

Hình 1.2. Chu kỳ nhân lên của HIV 6

Biểu đồ 1.1. Phân bố các đột biến HIV kháng thuốc trên quần thể

nhiễm HIV trước điều trị ARV, 2007 – 2010 20

Biểu đồ 1.2. Số bệnh nhân điều trị ARV qua các năm 27

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thực hiện nghiên cứu theo dõi HIV kháng thuốc 50

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ lấy mẫu, vận chuyển và xử lý mẫu trong nghiên

cứu 53

Hình 2.1. Phương pháp xác định mức độ kháng với thuốc ARV 54

Biểu đồ 3.1. Kết quả chỉ số thực hành kê đơn chuẩn – EWI 1 58

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ PKNT có chỉ số bỏ điều trị sau 12 tháng điều trị

ARV (EWI 2) đạt mục tiêu của WHO qua các năm 59

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ PKNT có chỉ số bệnh nhân duy trì phác đồ ARV

bậc 1 (EWI 3) đạt mục tiêu của WHO qua các năm 60

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ PKNT có chỉ số bệnh nhân tái khám đúng hẹn

(EWI 4) đạt mục tiêu của WHO qua các năm.

61

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ nghiên cứu theo dõi HIV kháng thuốc 70

Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi của tế bào TCD4 giữa T1 và T2 72

Biểu đồ 3.6. Phân bố mức tải lượng HIV theo từng phòng khám tại

T2 74

Biểu đồ 3.7. Phân bố đột biến trên bệnh nhân có đột biến HIV kháng

thuốc tại thời điểm T1 78

Biểu đồ 3.8. Các chỉ số HIV kháng thuốc tại thời điểm T2 80

Biểu đồ 3.9. Phân bố bệnh nhân có đột biến HIV kháng thuốc tại T2 83

Biểu đồ 3.10. Phân bố đột biến HIV kháng thuốc thuộc nhóm NRTI

trên bệnh nhân có đột biến HIV kháng thuốc tại T2 85

Biểu đồ 3.11. Phân bố đột biến thuộc nhóm NNRTI 86

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Càng ngày càng có nhiều bằng chứng về hiệu quả điều trị bằng thuốc ARV ở

người nhiễm HIV. Điều trị ARV không chỉ làm giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật ở

người nhiễm HIV mà còn làm giảm nhiễm HIV mới trong cộng đồng [100]. Trong

nỗ lực giảm tác động của dịch HIV, Việt Nam đã bắt đầu mở rộng chương trình

điều trị ARV từ cuối năm 2005 và đặt ra mục tiêu đạt 70% người nhiễm HIV đủ

tiêu chuẩn điều trị được tiếp cận với điều trị vào năm 2015 (tương đương 105.000

người) và đạt 80% vào năm 2020 (tương đương 150.000 người) [15]. Khi độ bao

phủ điều trị ARV tăng lên, sự xuất hiện và lan truyền kháng thuốc của HIV là điều

không thể tránh khỏi [87]. HIV kháng thuốc xuất hiện, đồng nghĩa là phác đồ ARV

mà bệnh nhân đang điều trị thất bại cần chuyển sang phác đồ ARV khác với chi phí

cao hơn. Bên cạnh đó, việc mở rộng điều trị ARV có thể dẫn đến việc xuất hiện và

lan truyền của HIV kháng thuốc do tuân thủ điều trị kém, hay gián đoạn điều trị vì

nguồn cung cấp thuốc ARV không liên tục, hoặc do giám sát HIV kháng thuốc

không được thực hiện đầy đủ dẫn đến hạn chế hiệu quả của điều trị ARV [82], [26].

Xét nghiệm về HIV kháng thuốc có giá thành cao và không được thực hiện

thường quy ở hầu hết các nước có nguồn lực hạn chế, trong đó có Việt Nam. Tuy

nhiên việc thu thập các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc thì có chi phí thấp dễ

thực hiện, phản ánh được công tác dự phòng HIV kháng thuốc ở cả cấp độ chương

trình lẫn cấp độ cơ sở điều trị, đồng thời đưa ra các cảnh báo về nguy cơ xuất hiện

HIV kháng thuốc. Bên cạnh đó, thực trạng tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh

nhân đang điều trị ARV sẽ cung cấp các bằng chứng cho các can thiệp cần được

thực hiện ở cả cấp độ cơ sở điều trị và cấp độ chương trình điều trị nhằm tối đa hiệu

quả của điều trị ARV.

Nhiều nước trên thế giới đã thực hiện các đánh giá về cảnh báo sớm HIV

kháng thuốc cũng như theo dõi sự xuất hiện của HIV kháng thuốc trên quần thể

bệnh nhân điều trị ARV nhằm mục đích giám sát tình trạng HIV kháng thuốc. Tại

2

Việt Nam chưa có một nghiên cứu nào phản ảnh thực trạng các yếu tố cảnh báo sớm

HIV kháng thuốc cũng như chưa có nghiên cứu theo dõi tiến cứu về tình trạng HIV

kháng thuốc trên bệnh nhân từ khi bắt đầu điều trị ARV. Việc đánh giá thực trạng

HIV kháng thuốc và các yếu tố liên quan đến sự xuất hiện của HIV kháng thuốc là

rất quan trọng trong việc đưa ra các chiến lược tiếp cận phù hợp nhằm mở rộng

chương trình điều trị ARV hiệu quả.

Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu sau:

1. Mô tả thực trạng cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại cơ sở điều trị HIV tại

một số tỉnh, thành phố 2010 - 2012.

2. Xác định đặc điểm HIV kháng thuốc và một số yếu tố liên quan trên bệnh

nhân điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số cơ sở điều trị.

3

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Tình hình điều trị ARV trên thế giới

Điều trị kháng retro vi-rút HIV hoạt tính cao (HAART – highly active anti￾retroviral therapy) với sự kết hợp của 3 loại thuốc ARV có hiệu lực ức chế vi-rút

cao đã được khuyến cáo vào năm 1996 [119]. HAART không những kéo dài cuộc

sống cho người nhiễm HIV mà còn giảm khả năng lây truyền HIV từ người nhiễm

HIV sang người khác, đặc biệt lây truyền qua quan hệ tình dục [32]. Vào cuối năm

2012, khoảng 1,6 triệu người nhiễm HIV ở các nước có thu nhập thấp và trung bình

đã được tiếp cận với thuốc ARV so với cuối năm 2011 [108]. Đây là năm có số

người nhiễm HIV được tiếp cận với điều trị ARV cao nhất từ trước đến nay. Vào

năm 2002, chỉ có khoảng 300.000 người ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung

bình được tiếp cận với điều trị ARV thì đến năm 2012, đã có đến 9,7 triệu người

nhiễm HIV được điều trị ARV ở các quốc gia này [108]. Châu Phi là khu vực có số

người nhiễm HIV được điều trị ARV cao nhất – khoảng 7,5 triệu.

Việc mở rộng tiếp cận điều trị ARV khác nhau giữa các khu vực. Châu Phi

vẫn là khu vực dẫn đầu trong việc tăng số người nhiễm HIV được tiếp cận với điều

trị ARV. Đây là khu vực chỉ chiếm 12% dân số toàn cầu nhưng số người nhiễm

HIV lại chiếm đến 69% (65 – 73%, khoảng 23,4 triệu người, dao động từ 22 triệu

đến 24,7 triệu) số người nhiễm HIV trên toàn cầu [108]. Đông và Nam Phi có số

người nhiễm HIV chiếm 50% tổng số người nhiễm HIV trên toàn cầu và có 6,4

triệu người được điều trị ARV vào cuối năm 2012. Chương trình điều trị ARV tại

Nam Phi là lớn nhất thế giới với khoảng 2,2 triệu người điều trị ARV vào năm

2012. Tiếp theo Nam Phi, Zimbabwe và Kenya tiếp tục là quốc gia có số người

nhiễm HIV được điều trị ARV tăng nhanh trong năm 2012 với 90.000 người mới

điều trị ARV ở Zimbabwe và 65.000 người ở Kenya.

Châu Á cũng là khu vực có số người nhiễm HIV được điều trị ARV tăng

nhanh trong những năm qua. Cuối năm 2012 có 983.000 người nhiễm HIV điều trị

4

ARV, tăng khoảng 100.000 người so với năm 2011. Ấn Độ và Thái Lan là hai quốc

gia có đóng góp lớn đối với việc mở rộng tiếp cận điều trị ARV tại khu vực này. Số

người nhiễm HIV điều trị ARV tại Trung Quốc tăng từ 126.000 người năm 2011 lên

154.000 người vào năm 2012. Campuchia, quốc gia đã đạt được độ bao phủ điều trị

ARV là 80% vào năm 2011 đã tăng số người nhiễm HIV được điều trị ARV lên

khoảng 50.000 người vào năm 2012. Các quốc gia khác trong khu vực, bao gồm

Papua New Guinea và Việt Nam cũng đã có sự nhảy vọt trong điều trị ARV [108].

Nhờ tăng cường điều trị ARV và các phác đồ điều trị ngày càng tốt hơn, tỷ lệ

sống ở người nhiễm HIV dần tăng lên. Hình 1.1 biểu diễn sự thay đổi tỷ lệ sống

được báo cáo ở người nhiễm HIV tại Đan Mạch 1995-2005 (Lohse N -2007) [62].

Điều trị càng sớm càng có hiệu quả, mặc dù tỷ lệ sống ở người nhiễm HIV không

thể tương đương ở người không nhiễm. Mặt khác, khi thời gian sống được kéo dài ở

những người được điều trị ARV, tác dụng không mong muốn của các thuốc biểu

hiện ngày càng nhiều hơn.

Hình 0.1. Sự thay đổi tỷ lệ sống (%) ở người nhiễm HIV trên 25 tuổi

*Nguồn: theo Lohse N. (2007)[62]

Khi việc điều trị ARV được mở rộng thì sự xuất hiện của HIV kháng thuốc

(HIVKT) là điều không thể tránh khỏi [87]. Tình trạng này còn xuất hiện ở cả các

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!