Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên Cứu Tính Đa Dạng Về Thành Phần Loài Bò Sát Ếch Nhái Tại Khu Rừng Thác Tiên Đèo Gió Huyện Xín Mần Tỉnh Hà Giang
PREMIUM
Số trang
93
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1646

Nghiên Cứu Tính Đa Dạng Về Thành Phần Loài Bò Sát Ếch Nhái Tại Khu Rừng Thác Tiên Đèo Gió Huyện Xín Mần Tỉnh Hà Giang

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI NÓI ĐẦU

Để tổng kết quá trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại Học Lâm

Nghiệp, với mong muốn bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu thực tế,

theo nguyện vọng của bản thân và đƣợc sự cho phép của Nhà trƣờng, Khoa

Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật rừng với sự

hƣớng dẫn của thầy giáo Vũ Tiến Thịnh, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu

tính đa dạng về thành phần loài Bò sát, Ếch nhái tại Khu rừng Thác Tiên,

Đèo Gió, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang”. Đến nay đề tài của tôi đã hoàn

thành.

Nhân dịp này, tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô

giáo trong Trƣờng, trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trong

Bộ môn Động vật rừng, đặc biệt là thầy giáo Vũ Tiến Thịnh và thầy giáo

Giang Trọng Toàn đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận

này.

Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Ban quản lý Khu

rừng Thác Tiên, Đèo Gió, cán bộ chính quyền xã Nấm Dẩn đã tạo điều kiện,

giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập ngoại nghiệp.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do năng lực và kinh nghiệm của bản

thân còn nhiều hạn chế nên bản luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi

những thiếu sót nhất định. Tôi kính mong đƣợc sự chỉ bảo từ phía thầy, cô

giáo để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Tài Thọ

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1

Chƣơng 1........................................................................................................... 3

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................... 3

1.1. Hệ thống phân loại bò sát, ếch nhái ở Việt Nam ....................................... 3

1.2. Đánh giá tình trạng các loài bò sát và ếch nhái ở Việt Nam...................... 7

1.3. Quan điểm đánh giá mức độ đa dạng các loài bò sát, ếch nhái ................. 9

1.4. Lƣợc sử nghiên cứu hệ động vật nói chung và các loài Bò sát, Ếch nhái

nói riêng ở Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió...................................................... 11

Chƣơng 2......................................................................................................... 13

MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 13

2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 13

2.1.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 13

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13

2.2. Phạm vi, đối tƣợng, thời gian nghiên cứu................................................ 13

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 13

2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 13

2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 13

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14

2.4.1. Chuẩn bị và điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu ............................... 14

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 14

2.4.3. Phương pháp xác định các mối đe dọa đến khu hệ bò sát, ếch nhái ở

khu vực điều tra............................................................................................... 20

2.4.4. Xử lý số liệu........................................................................................... 21

Chƣơng 3......................................................................................................... 24

ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU.............................................. 24

3.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 24

3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 24

3.1.2. Địa hình, địa chất.................................................................................. 25

3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 26

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 27

3.2.1. Dân số và dân tộc.................................................................................. 27

3.2.2. Hoạt động sản xuất nông nghiệp .......................................................... 27

3.2.3. Du lịch và văn hóa ................................................................................ 28

Chƣơng 4......................................................................................................... 30

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 30

4.1. Thành phần loài bò sát và ếch nhái tại Thác Tiên, Đèo Gió.................... 30

4.1.1. Thành phần loài .................................................................................... 30

4.1.2. Đánh giá đa dạng bò sát, ếch nhái tại Thác Tiên Đèo Gió .................. 37

4.1.3. Đa dạng bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh.............................................. 41

4.2 Các loàibò sát,ếch nhái quý hiếm trong khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió................................................................................................................... 48

4.3. Các mối đe dọa tới các loài Bò sát, Ếch nhái tại Khu rừng Thác Tiên, Đèo

Gió................................................................................................................... 52

4.4.1. Hiện trạng công tác quản lý bảo tồn Bò sát, Ếch nhái ở Khu rừng Thác

Tiên, Đèo Gió .................................................................................................. 63

4.4.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn Bò sát, Ếch nhái................. 64

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 61

PHỤ LỤC........................................................................................................ 63

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Giải thích

Stt Số thứ tự

SC Sinh cảnh

Km Ki lô mét

M Mét

cm Cen xi mét

kg Ki lô gam

CP Chính phủ

TL Tài liệu

QS Quan sát

MV Mẫu vật

NXB Nhà xuất bản

QĐ Quyết định

UBND Ủy ban nhân dân

IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

CITES Công ƣớc về buôn bán động vật hoang dã quốc tế

SĐVN Sách đỏ Việt Nam

NĐ Nghị định

H Hình

DANH LỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng Tên bảng Trang

1.1 Tổng quan về phân loại Bò sát, ếch nhái ở Việt Nam theo

thời gian

5

1.2 Các loài bò sát, ếch nhái mới đƣợc phát hiện trong năm 2013 6

2.1 Biểu điều tra bò sát, ếch nhái qua thợ săn và nhân dân 15

2.2 Các tuyến điều tra theo sinh cảnh 17

2.3 Phân bố bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh 17

2.4 Điều tra bò sát, ếch nhái theo tuyến 19

2.5 Ghi chép về tác động của con ngƣời 20

2.6 Bảng danh sách thành phần loài bò sát, ếch nhái ở Khu rừng

Thác Tiên, Đèo Gió.

21

2.7 Phân bố bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh 21

2.8 Bảng giá trị tài nguyên và mức độ đe dọa của bò sát, ếch nhái 22

4.1 Bảng danh sách thành phần loài bò sát, ếch nhái ở Khu rừng

Thác Tiên, Đèo Gió.

30

4.2 Đa dạng về phân loại học của Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió 37

4.3 Mức độ đa dạng các họ trong Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió 38

4.4 Phân bố bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh 43

4.5 Tổng hợp các chỉ số theo sinh cảnh 46

4.6 Bảng giá trị tài nguyên và mức độ đe dọa của bò sát, ếch nhái

trong khu vực

48

4.7 Tổng hợp các mối đe dọa trên tuyến điều tra 60

4.8 Tổng hợp các mối đe dọa đến bò sát, ếch nhái trong khu vực 61

DANH MỤC CÁC HÌNH

Bản đồ Tên bản đồ Trang

2.1 Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra bò sát, ếch nhái tại Khu rừng

Đèo Gió

18

3.1 Bản đồ Rừng Thác Tiên, Đèo Gió 25

4.1 Số loài tích lũy theo thời gian 36

4.2 Mức độ phong phú về số loài của mỗi họ bò sát 39

4.3 Mức độ phong phú về số loài của mỗi họ ếch nhái 40

4.4 Sinh cảnh rừng tự nhiên 41

4.5 Sinh cảnh khe suối 42

4.6 Thác Tiên 42

4.7 Sinh cảnh nƣơng rẫy 42

4.8 Sinh cảnh đồng ruộng 43

4.9 Săn bắt ếch nhái làm thịt 53

4.10 Đốt nƣơng làm rẫy 54

4.11 Lâm sản ngoài gỗ 54

4.12 Khai thác gỗ 55

4.13 Cháy rừng 56

4.14 Canh tác nông nghiệp 56

4.15 Đƣờng mòn đi lại 57

4.16 Chăn thả gia súc 59

4.17 Mối đe dọa bò sát, ếch nhái theo tuyến điều tra 61

4.18 Công tác tuyên truyền 63

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất thế

giới (WCMC, 1992). Góp phần vào sự đa dạng này, tài nguyên bò sát, ếch

nhái nƣớc ta đóng góp một phần rất lớn với 369 loài bò sát thuộc 24 họ, 3 bộ

và 176 loài Ếch nhái thuộc 10 họ, 3 bộ (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và

Nguyễn Quảng Trƣờng, 2009). Không những vậy, tài nguyên sinh vật Việt

Nam còn mang tính đặc hữu cao. Trong số các loài động vật có xƣơng sống ở

cạn đã biết thì có 14 loài thú, 10 loài chim, 33 loài bò sát và 21 loài ếch nhái

là đặc hữu (Đỗ Quang Huy, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đồng Thanh Hải và

Nguyễn Đắc Mạnh, 2009).

Các loài bò sát, ếch nhái là thành phần quan trọng của hệ sinh thái tự

nhiên. Chúng là một mắt xích trong mạng lƣới thức ăn, có vai trò quan trọng

trong việc điều chỉnh cân bằng hệ sinh thái. Bên cạnh đó, bò sát và ếch nhái là

nguồn thực phẩm cho con ngƣời, là thiên địch của các loài côn trùng gây hại,

và có thể còn đƣợc sử dụng làm nguồn dƣợc liệu.

Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ quá trình khai thác sử

dụng rừng không hợp lý, sức ép dân số, sự hạn chế trong công tác quản lý,

nạn săn bắn vì mục đích thƣơng mại… đã làm nguồn tài nguyên rừng ở nƣớc

ta bị suy giảm nghiêm trọng cả về diện tích, số lƣợng và chất lƣợng. Nguồn

tài nguyên bò sát, ếch nhái của Việt Nam cũng không nằm ngoài thực tế này.

Sách đỏ Việt Nam 2007 (Bộ Khoa học và công nghệ, 2007) đã thống kê có 39

loài bò sát và 12 loài ếch nhái cần phải ƣu tiên bảo tồn. Nhằm giảm thiểu sự

suy giảm của tài nguyên rừng và bảo vệ đƣợc các loài đang đứng trƣớc nguy

cơ bị tuyệt chủng, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều biện pháp bảo tồn nguồn

tài nguyên đa dạng sinh vật của đất nƣớc, chẳng hạn nhƣ xây dựng hệ thống

bảo tồn nội vi, ngoại vi và các văn bản luật, dƣới luật nhằm ngăn chặn tình

trạng khai thác tài nguyên rừng bừa bãi. Trong công tác bảo tồn nội vi, nƣớc ta

đã thiết lập một hệ thống gồm 164 khu rừng đặc dụng với diện tích 2.198.744 ha

2

(chiếm 7% diện tích tự nhiên cả nƣớc) bao gồm 30 vƣờn quốc gia, 58 khu dự trữ

thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài, 45 khu bảo vệ cảnh quan và 20 khu rừng thực

nghiệm nghiên cứu khoa học (Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học, 2011).

Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió thuộc địa phận xã Nấm Dẩn, Nà Chỉ,

Quảng Nguyên, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Đây là khu rừng nguyên sinh

có tổng diện tích tự nhiên 3.947 ha, là nơi có hệ động thực vật phong phú, trong

đó có nhiều cây gỗ và nhiều loại động vật quý hiếm, nổi bật nhƣ các loài Sến

mật (Madhuca pasquieri), Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah). Không

những vậy, Khu rừng Thác Tiên, Đèo Gió có địa hình địa mạo phức tạp đã tạo

cho khu vực có nhiều cảnh quan hùng vĩ, nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều

hang động và thác nƣớc đẹp. Chính nhờ những vẻ đẹp này, ngày 16/11/2009

Thác Tiên, Đèo Gió đã đƣợc Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du Lịch xếp hạng là

danh lam thắng cảnh cấp quốc gia.

Tuy nhiên, cho tới nay, các công trình nghiên cứu về bò sát, ếch nhái ở

đây còn rất hạn chế, các thông tin về tình trạng, phân bố, đặc biệt là các loài

quý hiếm còn chƣa đầy đủ. Mặt khác, những hoạt động của ngƣời dân địa

phƣơng nhƣ: Phá rừng làm nƣơng rẫy, khai thác gỗ, săn bắt động vật hoang

dã… đã và đang làm cho tài nguyên động, thực vật nói chung và tài nguyên

bò sát, ếch nhái nói riêng bị suy giảm về số lƣợng và mất dần sinh cảnh sống.

Do vậy việc nghiên cứu khu hệ bò sát và ếch nhái tại khu vực là một trong

những yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao về mặt khoa học và bảo tồn.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần loài Bò sát, Ếch nhái tại Khu

rừng Thác Tiên, Đèo Gió, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang”. Kết quả của đề

tài sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho chiến lƣợc bảo tồn nguồn tài

nguyên đa dạng sinh học ở khu vực và giữ gìn vẻ đẹp vốn có ở Khu rừng

Thác Tiên, Đèo Gió. Đây cũng là cơ sở để hình thành nên Khu Bảo tồn thiên

nhiên Thác Tiên Đèo Gió.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Hệ thống phân loại bò sát, ếch nhái ở Việt Nam

Nghiên cứu khu hệ bò sát, ếch nhái ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành từ

cuối thế kỷ XIX ở nhiều khu vực trên toàn lãnh thổ. Các quan điểm phân loại

dựa trên các đặc điểm hình thái bên ngoài, về đầu, mõm, chân, da, đuôi, màu

sắc, cách trang trí, hình dạng các tấm sừng ở mai và yếm, môi trƣờng sống…

nhƣ sống ở dƣới nƣớc thƣờng có đuôi hoặc chân có màng bơi (họ nhà Cóc),

những loài sống chui luồn thƣờng không có chân (họ Ếch Giun), một số loài

sống ở đất nhƣng không chui luồn thƣờng chân dài (họ Ếch nhái, họ Cóc), các

loài sống ở cây thƣờng có ngón chân rộng thành đĩa bám (họ Ếch Cây)…

Theo các quan điểm này, bò sát đƣợc chia thành 3 dạng dạng Thằn lằn và Cá

sấu, dạng Rắn, dạng Rùa; ếch nhái đƣợc chia thành 3 dạng chính: ếch nhái có

đuôi, ếch nhái không đuôi, ếch nhái không chân (Phạm Nhật và Đỗ Quang

Huy, 1998).

Về quan điểm phân loại bò sát, ếch nhái thì cho đến nay chúng ta có

nhiều quan điểm phân loại khác nhau nhƣ quan điểm phân loại của Đào Văn

Tiến (1978, 1979, 1981, 1982) hay quan điểm phân loại của Nguyễn Văn

Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (1996, 2005, 2009).

Khóa định loại Rùa và Cá sấu Việt Nam của Đào Văn Tiến (1978) đã sử

dụng các đặc điểm dễ nhận biết về hình thái nhƣ màu sắc, cách trang trí, hình

dạng các tấm sừng ở mai và yếm (đối với rùa) để phân loại và sắp xếp chúng

theo các đơn vị phân loại khác nhau. Theo đó, tác giả đã đƣa ra khóa định loại

cho 32 loài Rùa và 2 loài Cá Sấu.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!
Nghiên Cứu Tính Đa Dạng Về Thành Phần Loài Bò Sát Ếch Nhái Tại Khu Rừng Thác Tiên Đèo Gió Huyện Xín Mần Tỉnh Hà Giang | Siêu Thị PDF