Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu sự thay đổi đặc điểm hình thái và năng suất của một số giống ngô lai trong điều kiện tưới và không tưới
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 http://www.lrc-tnu.edu.vn
NGHIÊN CỨ U SỰ THAY ĐỔI ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG ĐIỀU KIỆN TƯỚI VÀ KHÔNG TƯỚI
Đinh Công Phương, Phan Thị Vân*
Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 10 giống ngô lai mới và 2 giống đối chứng là LVN99 và C919.
Thí nghiệm tiến hành trong điều kiện canh tác hoàn toàn nhờ nƣớc trời và có tƣới bổ sung khi gặp
hạn để chọn giống có khả năng chịu hạn. Kết quả cho thấy: Giống KK09-7 và KK09-2 có ASI
không thay đổi trong điều kiện tƣới và không tƣới. Trong điều kiện không tƣới, các đặc điểm hình
thái của các giống thí nghiệm đều giảm so với có tƣới bổ sung, giống KK09-7, KK09-2 và KK08-
4 chiều cao cây trong điều kiện không tƣới giảm ít nhất so với các giống thí nghiệm, tỷ lệ giảm là
0,2-0,8% so với có tƣới bổ sung. Năng suất của các giống thí nghiệm đạt 54,5-75,6 tạ/ha (không
tƣới) và 62,8-81,5 tạ/ha (có tƣới). Giống KK09-7 và KK09-2 có năng suất trong điều kiện không
tƣới giảm ít nhất so với các giống thí nghiệm, năng suất trong điều kiện không tƣới giảm 3,1-3,3%
so với có tƣới bổ sung, vì vậy có khả năng chịu hạn tốt nhất.
Từ khóa: Hình thái, năng suất, chịu hạn, ngô lai, Thái Nguyên.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ở Việt Nam, 70% diện tích trồng ngô phụ
thuộc vào nƣớc trời , do đó hạn là yếu tố hạn
chế rất lớn đến năng suất và sản lƣợng ngô ,
đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc . Hiện
nay, việc tạo ra các giống ngô có khả năng
duy trì năng suất trong điều kiện khô hạn là
hƣớng ƣu tiên hàng đầu của các nhà nghiên
cứu ngô. Các nhà khoa học cho rằng trong
trƣờng hợp lƣợng nƣớc có giới hạn giống nào
vẫn duy trì sự phát triển và cho năng suất ổn
định thì có khả năng chịu hạn (Lê Trần Bình,
Lê Thị Muội (1998)[1]. Chính vì vậy, nghiên
cứu sự thay đổi các đặc điểm hình thái và
năng suất củ a các giống ngô trong điều kiện
canh tác hoàn toàn phụ thuộc vào nƣớc trời và
có tƣới bổ sung khi gặp hạn là cơ sở chọ n lọ c
các giống có khả năng chịu hạn tốt.
Mục tiêu: Xác đƣợ c giống có năng suất cao,
khả năng chịu hạn tốt phục vụ sản xuất.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Vật liệu nghiên cứu gồm 10 giống ngô mới
do Viện nghiên cứu ngô lai tạo (KK09-3;
KK09-7; KK09-15; KK09-14; KK09-6;
KK09-2; KK09-9; KK09-1; KK08-4; KK09-
13) và 2 giống đối chứng (LVN99, C919).
LVN99 là giống có khả năng chịu hạn tốt , do
Viện nghiên cƣ́u ngô tạo ra , đƣợc công nhận
giống quốc gia năm 2004. Giống C919 do
công ty Monsanto của Thái Lan sản xuất [3].
*
Tel: 0912735126; Email: [email protected]
- Nghiên cứu đƣợ c tiến hành vụ Đông năm
2009 tại Thái Nguyên.
- Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh , mỗi thí nghiệm gồm 12
công 3 lần nhắc lại . Thí nghiệm 1: Lƣợng
nƣớc cung cấp cho cây ngô hoàn toàn phụ
thuộc vào tự nhiên (không tƣới). Thí nghiệm
2: Tƣới bổ sung khi gặp hạn (có tƣới). Các
biện pháp kỹ thuật và phƣơng pháp nghiên
cứu trên hai thí nghiệm hoàn toàn giống nhau.
Diện tích ô thí nghiệm là 14m2
, khoảng cách
trồng 70cm x 25cm, mật độ 5,7 vạn cây/ha.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tiến hành theo
Quy phạm khảo nghiệm giống ngô 10TCN
341- 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn [2].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các giai đoạn sinh trưởng của các giống thí
nghiệm trong điều kiện tưới và không tưới
Kết quả bảng 1 cho thấy: Trong thí nghiệm
không tƣới thời gian từ gieo đến tung phấn
(G-TF) của các giống ngô dao động từ 51-56
ngày và thời gian từ gieo đến phun râu (GFR) là 52-59 ngày, thí nghiệm có tƣới là 51-
55 và 51-56 ngày. Khoảng cách tung phấn,
phun râu (ASI) của các giống ngô lai trong
điều kiện tƣới là 0-1 ngày, còn trong điều
kiện không tƣới là 1-5 ngày. Giống KK09-7
và KK09-2 có ASI không thay đổi trong điều
kiện tƣới và không tƣới.
Giống KK09-15, KK09-9, KK09-1 và KK09-
13 có khoảng cách ASI thay đổi lớn nhất
trong điều kiện không tƣới (4-5 ngày). ASI là
một chỉ tiêu quan trọng trong chọn tạo giống