Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu sự tạo phức đơn đa phối tử của một số nguyên tố đất hiếm ( Ce, Sm, Eu, Gd ) với L – PHENYLALANIN và AXETYL AXETON trong dung dịch bằng phương pháp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
52(4): 69 - 71 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009
1
NGHIÊN CỨU SỰ TẠO PHỨC ĐƠN, ĐA PHỐI TỬ CỦA MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT
HIẾM (Ce, Sm, Eu, Gd) VỚI L-PHENYLALANIN VÀ AXETYL AXETON TRONG DUNG
DỊCH BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ ĐO PH
Lê Hữu Thiềng - Nguyễn Thị Thu Hương (Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên)
Tóm tắt:
Nghiên cứu sự tạo phức bằng phương pháp chuẩn độ đo pH để xác định hằng số bền của các dạng phức
đơn phối tử và đa phối tử giữa Ce3+, Sm3+, Eu3+, Gd3+ với L-phenylalanine, và acetyl acetonate đã xác
định được bằng phương pháp chuẩn độ điện thế trong dung dịch ở (30 ±10C; I = 0,1).
Các phức chất theo tỉ lệ 1:2 có dạng LnPhe2+, LnAcAc2+, Ln(AcAc)2
+
; tỉ lệ 1:2:2; 1:2:4 có dạng
LnAcAcPhe+
, Ln(AcAc)2Phe – Các phức đa phối tử bền hơn các phức đơn phối tử.
I. Mở đầu
Trong tài liệu tham khảo [5], cũng như trong
một số công trình nghiên cứu trước đây của chúng
tôi [3,4], các nguyên tố đất hiếm (NTĐH) có khả
năng tạo phức đơn, đa phối tử với một số amino
axit và axetyl axeton trong dung dịch. Độ bền của
các phức chất tạo thành phụ thuộc đáng kể vào cấu
trúc phân tử và cách phối trí của các phối tử với
các các ion đất hiếm.
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu sự tạo
phức đơn, đa phối tử của một số NTĐH (Ce, Sm,
Eu, Gd) với L – Phenylalanin (HPhe) và axetyl
axeton (HAcAc) trong dung dịch bằng phương
pháp chuẩn độ đo pH.
II. Thực nghiệm và thảo luận kết quả
1. Hóa chất và thiết bị
- Các dung dịch Sm3+, Eu3+, Gd3+ được chuẩn bị từ
các oxit đất hiếm tương ứng của hãng WaKo (Nhật
Bản), độ tinh khiết là 99,99%. Dung dịch Ce3+
được chuẩn bị từ muối CeCl3.7H2O có độ tinh
khiết P.A.
- Các dung dịch L-Phenylalanin, axetyl axeton tinh
khiết hóa học được xác định lại hằng số phân li ở
điều kiện thí nghiệm (30 ± 10C).
- Dung dịch KOH dùng để chuẩn độ được loại bỏ
ion CO3
2-
bằng phương pháp sắc kí trao đổi ion.
- Các hóa chất khác trong quá trình thí nghiệm có
độ tinh khiết P.A.
- Máy đo pH meter MD 220 (Anh).
- Máy khuấy từ có điều chỉnh nhiệt độ.
2. Nghiên cứu sự tạo phức đơn phối tử của Ce3+
,
Sm3+, Eu3+, Gd3+ với L-Phenylalanin và axetyl
axeton
Chuẩn độ riêng rẽ 50ml dung dịch HPhe, HAcAc
trong môi trường axit khi không và có ion
Ln3+(Ln3+: Ce3+, Sm3+, Eu3+, Gd3+) lấy theo tỉ lệ
mol Ln3+: HX = 1:2 (HX: HPhe, HAcAc). Với các
nồng độ Ln3+ là 10-3M bằng dung dịch KOH 5.10-
2M ở 30 ± 10C. Lực ion (I) trong các thí nghiệm
bằng 0,1.
Kết quả chuẩn độ cho thấy trong khoảng a =
1÷2 (a là số đương lượng KOH kết hợp với 1 mol
HPhe hoặc HAcAc) đường cong chuẩn độ khi có
ion đất hiếm nằm thấp hẳn xuống so với đường
cong chuẩn độ dung dịch HPhe hoặc HAcAc tự
do. Điều này chứng tỏ đã có sự tạo phức, giải
phóng ion H+
làm giảm pH của hệ. Sự tạo phức
xảy ra tốt trong khoảng pH từ 6÷8.
* Với phối tử là L-Phenylalanin phản ứng tạo
phức xảy ra:
Ln3+ + HPhe = LnPhe2+ + H+ k01
LnPhe2+ + HPhe = Ln(Phe)2
+
+ H+
k02
Vì khi pH = 8, trong hệ bắt đầu xuất hiện kết tủa
Ln(OH)3 nên chỉ xác định được hằng số bền bậc 1
của phức chất (k01).
* Với phối tử là axetyl axeton phản ứng tạo phức
xảy ra:
Ln3+ + HAcAc = LnAcAc2+ + H+ k10
LnAcAc2+ + HAcAc = Ln(AcAc)2
+
+ H+ k20
Tính toán tương tự như các bài báo [3,4], chúng tôi
thu được kết quả như bảng 1: