Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả, an toàn trên rau cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VI VĂN PHÁT
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT,
HIỆU QUẢ AN TOÀN TRÊN RAU CẢI XANH NGỌT
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - NĂM 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VI VĂN PHÁT
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT,
HIỆU QUẢ AN TOÀN TRÊN RAU CẢI XANH NGỌT
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THUÝ HÀ
TS. NGUYÊN ĐỨC THẠNH
THÁI NGUYÊN - NĂM 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng...........................7
Bảng 1.2. Mức dư lượng tối đa cho phép (MRL) của một số
thuốc BVTV trên rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1994)........12
Bảng 1.3. Các nước xuất khẩu rau tươi lớn trên thế giới từ năm
1999-2003 (1000 USD) ...........................................................14
Bảng 1.4. Các nước nhập khẩu rau tươi lớn trên thế giới từ năm
1999-2003 (1000 USD) ...........................................................14
Bảng 1.5. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau các loại phân
theo vùng (1995- 2005)............................................................19
Bảng 3.1: Chủng loại rau vụ Thu Đông năm 2009....................................44
Bảng 3.2 : Diện tích và sản lượng rau theo các xã phường thành phố Lào
Cai vụ thu đông 2009 và xuân hè 2010 ..................................... 45
Bảng 3.3. Kết quả điều tra chủng loại thuốc BVTV trên rau tại
Thành phố Lào Cai năm 2009...................................................48
Bảng 3.4 . Kết quả điều tra thực trạng sử dụng
thuốc BVTV trên rau tại thành phố Lào Cai.............................. 50
Bảng 3.5. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên một số cây rau vụ thu đông
2009 tại thành phố Lào Cai...................................................................52
Bảng 3.6 Thành phần và mức độ phổ biến của các loài sâu hại rau cải xanh
ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 ..................... 54
Bảng 3.7: Tỷ lệ các loài sâu hại thuộc bộ, họ côn trùng trên sinh
quần ruộng rau cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai ................. 57
Bảng 3.8 : Diễn biến mật độ của sâu tơ (Plutella xylostella)
trên rau cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai ............................. 59
Bảng 3.9 : Diễn biễn mật độ của sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trên cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai.................................... 61
Bảng 3.10: Diễn biến mật độ của bọ nhảy sọc cong (P. Striolata)
trên cải xanh ngọt tại hành phố Lào Cai..................................... 63
Bảng 3.11 : Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với
Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) hại rau cải xanh ngọt......... 65
Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với
sâu tơ (Plutella xylostella) gây hại trên cải xanh ngọt ............... 66
Bảng 3.13. Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với bọ nhảy sọc cong
(P. striolata) gây hại trên cải xanh ngọt ................................... 68
Bảng 3.14 : Ảnh hưởng của nồng độ thuốc Bestox 5EC đến sinh trưởng
của cải xanh ngọt thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009......... 70
Bảng 3.15 : Ảnh hưởng của nồng độ thuốc Bestox 5EC đến năng suất cải
xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 ....... 71
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của nồng độ thuốc Bestox 5 EC
đến dư lượng thuốc Trong rau cải xanh ngọt............................. 73
Bảng 3.17 : Ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến hiệu quả kinh tế rau
cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009.... 74
Bảng 3.18: Kết quả phân tích dư lượng thuốc Bestox 5EC
trên rau cải xanh ngọt ............................................................... 75
Bảng 3.19 : Ảnh hưởng của thời gian cách ly thuốc Bestox 5EC đến năng suất
cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009.............. 77
Bảng 3.20 : Ảnh hưởng của thời gian cách ly đến hiệu quả kinh tế rau cải
xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 ........... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3. Kim ngạch xuất khẩu rau của Việt Nam từ năm 2004 đến 2009.........21
Hình 3.1 : Sản lượng rau theo các xã phường thành phố Lào Cai
vụ thu đông 2009 và xuân hè 2010..........................................47
Hình 3.2: Diễn biến mật độ sâu tơ (Plutella xylostella) trên rau cải xanh ngọt
tại thành phố Lào Cai................................................................ 60
Hình 3.3: Diễn biến mật độ sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) trên rau cải
xanh ngọt tại thành phố Lào Cai ............................................. 62
Hình 3.6: Diễn biến mật độ của bọ nhảy sọc cong (P. striolata)
trên cải xanh ngọt ................................................................... 64
Hình 3.7: Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với
Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) hại rau cải xanh ngọt ......... 66
Hình 3.7: Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với sâu tơ
(Plutella xylostella) gây hại trên cải xanh ngọt ......................... 67
Hình 3.8 : Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với sâu tơ
(Plutella xylostella) gây hại trên cải xanh ngọt ......................... 69
Hình 3.1. Dư lượng thuốc Bestox 5ECtrên rau cải ở các thời gian cách ly
sau phun ................................................................................... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Danh môc c¸c tõ viÕt t¾t
bvtv : B¶o vÖ thùc vËt
bphh : BiÖn ph¸p hãa häc
mDl : Møc d- l-îng
ns : N¨ng suÊt
sl : S¶n l-îng
rat : Rau an toµn
®bsh : §ång b»ng s«ng Hång
Tdmn : Trung du miÒn nói phÝa B¾c
tn : T©y Nguyªn
®nb : §«ng Nam Bé
®bscl : §ång B»ng S«ng Cöu Long
Nts : Ngµy sau trång
Ct : C«ng thøc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau xanh là loại thực phẩm không thể thay thế đƣợc trong mỗi bữa ăn
hàng ngày của con ngƣời. Chúng không chỉ cung cấp các loại vitamin, li pit,
protêin mà còn cung cấp nhiều khoáng chất quan trọng khác nhƣ Ca, Mg, Fe....
Ngoài ra cây rau còn cung cấp một lƣợng lớn chất xơ, có khả năng làm tăng nhu
mô ruột và hệ tiêu hoá. Bên cạnh đó, cây rau còn là nguồn dƣợc liệu, nguyên
liệu chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngày nay, khi đời sống xã hội
đƣợc nâng lên thì nhu cầu về rau xanh an toàn đạt chất lƣợng cao ngày càng gia
tăng. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu thực tế, cần phải mở rộng thêm các vùng rau
chuyên canh, trên cơ sở áp dụng những kỹ thuật tiến bộ mới vào sản xuất, nhằm
tăng năng suất, sản lƣợng và chất lƣợng cây rau. Thực tế cho thấy, khi năng suất
cây trồng tăng thì sự thiệt hại do sâu bệnh hại gây ra cũng ngày càng nhiều. Do
vậy, ngƣời nông dân đã sử dụng một lƣợng lớn thuốc trừ sâu hoá học để phòng
trừ dịch hại. Với sự thiếu hiểu biết và chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt, họ không
thấy đƣợc tác hại do thuốc gây ra nhƣ: ảnh hƣởng đến sức khoẻ của con ngƣời
và cây trồng, vật nuôi, làm ô nhiễm môi trƣờng, mất cân bằng hệ sinh thái đồng
ruộng. Trầm trọng hơn cả là các độc tố gây hại cho cơ thể con ngƣời đã tồn đọng
trong nông sản thực phẩm, dẫn đến hàng loạt các vụ ngộ độc thực phẩm liên tiếp
xảy ra với số lƣợng ngày càng nhiều. Trong thực tế để phòng trừ sâu bệnh hại
rau thì thuốc hoá học có độ độc cao vẫn đƣợc ngƣời dân sử dụng chính trong
việc phòng trừ sâu hại, tuy thuốc hoá học có ƣu điểm tiêu diệt sâu nhanh, triệt
để, nhƣng do hiểu biết của ngƣời dân còn hạn chế, sử dụng thuốc hoá học nhƣ
một biện pháp đối phó, tuỳ tiện. Điều này đã dẫn đến ảnh hƣởng xấu đến môi
trƣờng và hệ sinh thái, tăng chi phí sản xuất, tăng tính chống thuốc của dịch hại, làm
giảm quần thể ký sinh thiên địch có ích trong tự nhiên và quan trọng là sản phẩm rau
còn tồn dƣ hoá chất độc haị gây nguy hiểm đến sức khoẻ ngƣời tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Đứng trƣớc những thiệt hại do sâu hại gây ra, ngƣời nông dân đã dùng nhiều
biện pháp bảo vệ thực vật khác nhau nhƣ canh tác kỹ thuật, vật lý cơ giới, giống,
biện pháp sinh học, hoá học nhƣng chủ yếu vẫn là biện pháp hoá học để bảo vệ
mùa màng. Tuy nhiên diễn biến về mật độ sâu hại trên họ thập tự biến động rất
phức tạp, bởi nó liên quan đến nhiều yếu tố đặc biệt đó là diễn biến thời tiết khí
hậu... Để góp phần hoàn thiện hệ thống phòng trừ dịch hại trên rau cải xanh ngọt,
mang lại sản phẩm an toàn cho xã hội, bảo vệ sức khoẻ cho ngƣời sản xuất, ngƣơì
tiêu dùng, góp phần cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:
"Nghiên cứu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả, an toàn trên rau
cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai ”
1.2. Mục tiêu
1.2.1.Mục đích nghiên cƣ́u : Xác định nồng độ và thời gian cách ly thuốc hoá
học thích hợp để phòng trừ sâu hại trên rau cải xanh ngọt tại Thành phố Lào
Cai- Tỉnh Lào Cai
1.2.2. Yêu cầu:
- Điều tra , đánh giá thƣ̣ c trạng sƣ̉ dụ ng thuốc bảo vệ thƣ̣ c vật trên rau
cải xanh .
- Điều tra thành phần sâu hại rau cải xanh n gọt ngoài đồng ruộng tại
phƣờng Bình Minh thành phố Lào cai.
- Điều tra diễn biến sâu hại trên rau cải xanh ngọt ngoài đồng ruộng tại
phƣờng Bình Minh thành phố Lào cai.
- Ảnh hƣởng của thuốc hoá học trên các nồng độ khác nhau đến hiệu lực
trừ sâu, năng suất và chất lƣợng rau cải xanh ngọt.
- Ảnh hƣởng của thời gian cách ly phun thuốc hoá học đến sự tồn đọng dƣ
lƣợng thuốc BVTV trong rau cải xanh ngọt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định nồng độ, thời gian cách ly phun
thuốc BVTV phù hợp trƣớc thu hoạch trong phòng trừ trên rau cải xanh ngọt.
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho việc chỉ đạo phòng trừ sâu hại rau cải xanh
của địa phƣơng theo hƣớng phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở cho việc phát triển rau
an toàn (về mặt kỹ thuật, sản xuất).
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội của các xã, phƣờng trồng rau trên
địa bàn thành phố Lào Cai, tạo ra sản phẩm đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng, bảo vệ cộng đồng, môi trƣờng sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Quần thể sâu hại rau hệ thống trồng trọt chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi các
yếu tố môi trƣờng nhƣ thời tiết khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ ... trong đó tác động của
con ngƣời có ảnh hƣởng mạnh đến chúng thông qua việc bố trí thời vụ gieo
trồng, kỹ thuật canh tác và đặc biệt là việc sử dụng thuốc BVTV. Việc điều
khiển quần thể sinh vật theo hƣớng có lợi cho con ngƣời dựa vào sự hiểu biết
đầy đủ về đặc điểm sinh học của sâu hại chính cũng nhƣ các qui luật tƣơng tác
trong quan hệ của chúng với các nhân tố môi trƣờng xung quanh. Số lƣợng cá
thể của nhiều loài côn trùng thƣờng có sự dao động lớn từ thế hệ này sang thế hệ
khác (Phạm Bình Quyền, 1994 32).
Với sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp nói chung, nghề trồng rau
nói riêng đã tạo điều kiện cho nhiều loài sinh vật gây hại phát sinh, là mối hiểm
hoạ, thách thức lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Để bảo vệ cây trồng trƣớc sự
phá hoại của các loài dịch hại, con ngƣời đã sử dụng nhiều biện pháp tác động,
trong đó biện pháp hoá học (BPHH) đƣợc coi là biện pháp chủ lực. Các nƣớc
Châu Âu và Châu Mỹ đã dần hình thành thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV) nhƣ là một biện pháp không thể thiếu đƣợc trong qui trình canh tác
nhiều loại cây trồng. Đặc biệt để trừ sâu hại trên rau đã có hàng nghìn chế phẩm
thuốc trừ sâu đã đƣợc khảo nghiệm và sử dụng rộng rãi. Để trừ sâu tơ trên rau
mỗi vụ nông dân Philippin đã phun thuốc ít nhất 7 – 10 lần, nông dân Costa
Rica phải phun đến 16 lần (Keith, Andrew et al., 1985 40, Andrew et al.,
1990 39).
Sử dụng quá nhiều thuốc BVTV đã tạo điều kiện cho dịch hại nói chung,
sâu hại nói riêng hình thành tính kháng thuốc, điều này buộc ngƣời nông dân
phải tăng nồng độ thuốc, khiến cho việc phòng trừ chúng đã khó khăn ngày càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
trở nên khó khăn hơn.
Mặt khác sử dụng thuốc trừ sâu thƣờng xuyên và liên tục đã dẫn đến việc
tiêu diệt phần lớn các loài thiên địch, khiến cho chúng không còn đủ khả năng
khống chế sự phát triển của sâu hại nên sâu hại càng phát sinh với mật độ cao
hơn trƣớc. Đồng thời nhiều loài sâu hại thứ yếu phát triển trở thành đối tƣợng
gây hại chủ yếu.
Sử dụng thuốc trừ sâu còn gây hại nghiêm trọng đến sức khoẻ của con
ngƣời, kể cả ngƣời sản xuất và ngƣời sử dụng sản phẩm thu hoạch. Trong quá
trình sử dụng một phần thuốc BVTV bị rửa trôi thấm sâu vào đất, nguồn nƣớc
sinh hoạt,… gây ô nhiễm độc với môi trƣờng. Trong quá trình sử dụng vì chạy
theo lợi nhuận kinh tế nhiều ngƣời dân đã không quan tâm tới thời gian cách ly
của thuốc, phun thuốc trƣớc khi thu hái sản phẩm 1 – 2 ngày, đây là nguyên
nhân dân đến các vụ ngộ độc do ăn phải rau có dƣ lƣợng thuốc BVTV vƣợt quá
qui định cho phép.
Nhƣ vậy, việc cần phải có những nghiên cứu cụ thể về thành phần và diễn
biến của các loài sâu hại chủ yếu cũng nhƣ các ảnh hƣởng của việc dùng thuốc
bảo vệ thực vật để phòng trừ các loài sâu hại này trên cơ sở đó có các biện pháp
phòng trừ hiệu quả mà vẫn đảm bảo sự an toàn cho ngƣời sản xuất cũng nhƣ
ngƣời tiêu dùng là vấn đề cần thiết.
2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÂY RAU
2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau.
Một số nhà dinh dƣỡng học của Việt Nam cũng nhƣ của thế giới nghiên
cứu về khẩu phần thức ăn cho ngƣời Việt Nam đã tính rằng hàng ngày chúng ta
cần khoảng 1300- 1500 calo năng lƣợng để sống và hoạt động, tƣơng đƣơng với
lƣợng rau dùng hàng ngày trung bình cho một ngƣời vào khoảng 250 – 300gr/
ngày (tức khoảng 7,5 – 9kg/ ngƣời/tháng). Nghiên cứu của nhà khoa học Pháp,
ông Dorolle (1942) đã cho biết : lƣợng rau phải cung cấp trung bình/ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
khoảng 360gr/ ngày, (tức khoảng 10,8kg/tháng/ngƣời) (dẫn theo Trần Khắc Thi,
Nguyễn Ngọc Hùng) [36].
Rau là nguồn thực phẩm chứa nhiều dinh dƣỡng. Ngoài các chất khoáng
nhƣ : Magiê, Can xi, Photpho, Chì... là những chất tạo lên máu và xƣơng thì rau
còn cung cấp các chất quan trọng cho cơ thể nhƣ: protein, lipit, axit hữu cơ và
các chất thơm... Đặc biệt trong rau còn chứa các vitamin A, B, C, E và PP... có
tác dụng trong quá trình phát triển cơ thể và hạn chế bệnh tật.
Theo bác sỹ Paul Talalay trƣờng Đại học John Hopkin ở bang Marylan
(Mỹ) (dẫn theo Đƣờng Hồng Dật ) [11] cho biết: trong mầm cây súp lơ có chất
Sulphoraphan có tác dụng phòng bệnh ung thƣ ở ngƣời. Ngoài cung cấp dinh
dƣỡng, rau còn cung cấp các chất xellulo có tác dụng khử chất độc và
cholesterol thừa ra khỏi ống tiêu hoá, nên ăn rau, quả hàng ngày, đặc biệt các
loại rau lá xanh và quả, củ màu vàng (đu đủ, cà rốt, bí ngô...) là những thực
phẩm chứa nhiều - caroten là chất có khả năng phòng chống ung thƣ. Đặc biệt
đối với trẻ em và ngƣời già, rau có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình
tiêu hoá, hấp thu dinh dƣỡng của màng ruột, phát triển và ngăn ngừa tình trạng
lão hoá của các tế bào, các mô bào trong cơ thể. Trong một số loại rau có chứa
chất dầu và Ancoloit, đó là các chất kháng sinh, chất diệt khuẩn giúp bảo vệ con
ngƣời chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của nhiều loại vi sinh vật. Mức đảm
bảo 300gam rau/ngƣời/ngày hoặc 10kg rau/ngƣời/tháng. Tuy nhiên việc tiêu thụ
rau quả của Việt Nam cũng còn rất thấp, khoảng 100gam/ngƣời/ngày, kể cả ở vùng
nông thôn cũng ăn rất ít rau (Hội khoa học đất Việt Nam)[17]. So với các loại
cây trồng chủ đạo khác thì rau có khả năng cung cấp dinh dƣỡng trên một
diện tích đất lớn hơn nhiều lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Bảng 1.1. Lƣợng dinh dƣỡng của một số loại cây trồng
Cây trồng Năng suất tiêu
thụ (tấn/ha)
Protein
(kg/ha)
-
caroten(g/ha)
VitaminC
(kg/ha)
Lúa 5,6 414 0 0
Đậu tƣơng 2,5 167 1,9 0,28
Khoai lang 24,6 216 116,9 6,7
Khoai tây 23,9 345 - 4,8
Cải 39,7 707 537,0 20,6
Súp lơ 23,9 229 6,6 8,0
Hành 59,5 941 - 2,8
Tỏi 9,5 565 0 0,6
Cà chua 60,1 535 299,0 20,2
(Nguồn : Cẩm nang trồng rau Trần Văn Lài, Lê Thị Hà 2002) [38].
2.1.2. Giá trị sử dụng
Rau có giá trị sử dụng rộng rãi, đa dạng và phong phú trong ẩm thực:
- Rau dùng để ăn tƣơi nhƣ những loại rau ăn lá (xà lách, các loại cải, rau
gia vị...), rau ăn quả (cà chua, ớt xanh, dƣa leo, mƣớp đắng...).
- Rau dùng ăn xào, nấu: hầu hết các loại rau đều có thể ăn xào, nấu đƣợc.
- Rau là nguyên liệu của ngành công nghệ thực phẩm nhƣ bánh, kẹo, mứt
(bí xanh, cà rốt, khoai tây...), giải khát (cà chua, cà rốt, nƣớc bí xanh, củ cải
đỏ...), hƣơng liệu (hạt mùi ta), công nghệ đồ hộp (dƣa chuột, cà chua, măng
tây...).