Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả, an toàn trên rau cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai
PREMIUM
Số trang
150
Kích thước
1.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1824

Nghiên cứu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả, an toàn trên rau cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI VĂN PHÁT

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT,

HIỆU QUẢ AN TOÀN TRÊN RAU CẢI XANH NGỌT

TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI VĂN PHÁT

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT,

HIỆU QUẢ AN TOÀN TRÊN RAU CẢI XANH NGỌT

TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THUÝ HÀ

TS. NGUYÊN ĐỨC THẠNH

THÁI NGUYÊN - NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng...........................7

Bảng 1.2. Mức dư lượng tối đa cho phép (MRL) của một số

thuốc BVTV trên rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1994)........12

Bảng 1.3. Các nước xuất khẩu rau tươi lớn trên thế giới từ năm

1999-2003 (1000 USD) ...........................................................14

Bảng 1.4. Các nước nhập khẩu rau tươi lớn trên thế giới từ năm

1999-2003 (1000 USD) ...........................................................14

Bảng 1.5. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau các loại phân

theo vùng (1995- 2005)............................................................19

Bảng 3.1: Chủng loại rau vụ Thu Đông năm 2009....................................44

Bảng 3.2 : Diện tích và sản lượng rau theo các xã phường thành phố Lào

Cai vụ thu đông 2009 và xuân hè 2010 ..................................... 45

Bảng 3.3. Kết quả điều tra chủng loại thuốc BVTV trên rau tại

Thành phố Lào Cai năm 2009...................................................48

Bảng 3.4 . Kết quả điều tra thực trạng sử dụng

thuốc BVTV trên rau tại thành phố Lào Cai.............................. 50

Bảng 3.5. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên một số cây rau vụ thu đông

2009 tại thành phố Lào Cai...................................................................52

Bảng 3.6 Thành phần và mức độ phổ biến của các loài sâu hại rau cải xanh

ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 ..................... 54

Bảng 3.7: Tỷ lệ các loài sâu hại thuộc bộ, họ côn trùng trên sinh

quần ruộng rau cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai ................. 57

Bảng 3.8 : Diễn biến mật độ của sâu tơ (Plutella xylostella)

trên rau cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai ............................. 59

Bảng 3.9 : Diễn biễn mật độ của sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trên cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai.................................... 61

Bảng 3.10: Diễn biến mật độ của bọ nhảy sọc cong (P. Striolata)

trên cải xanh ngọt tại hành phố Lào Cai..................................... 63

Bảng 3.11 : Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với

Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) hại rau cải xanh ngọt......... 65

Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với

sâu tơ (Plutella xylostella) gây hại trên cải xanh ngọt ............... 66

Bảng 3.13. Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với bọ nhảy sọc cong

(P. striolata) gây hại trên cải xanh ngọt ................................... 68

Bảng 3.14 : Ảnh hưởng của nồng độ thuốc Bestox 5EC đến sinh trưởng

của cải xanh ngọt thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009......... 70

Bảng 3.15 : Ảnh hưởng của nồng độ thuốc Bestox 5EC đến năng suất cải

xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 ....... 71

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của nồng độ thuốc Bestox 5 EC

đến dư lượng thuốc Trong rau cải xanh ngọt............................. 73

Bảng 3.17 : Ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến hiệu quả kinh tế rau

cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009.... 74

Bảng 3.18: Kết quả phân tích dư lượng thuốc Bestox 5EC

trên rau cải xanh ngọt ............................................................... 75

Bảng 3.19 : Ảnh hưởng của thời gian cách ly thuốc Bestox 5EC đến năng suất

cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009.............. 77

Bảng 3.20 : Ảnh hưởng của thời gian cách ly đến hiệu quả kinh tế rau cải

xanh ngọt tại thành phố Lào Cai vụ thu đông năm 2009 ........... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3. Kim ngạch xuất khẩu rau của Việt Nam từ năm 2004 đến 2009.........21

Hình 3.1 : Sản lượng rau theo các xã phường thành phố Lào Cai

vụ thu đông 2009 và xuân hè 2010..........................................47

Hình 3.2: Diễn biến mật độ sâu tơ (Plutella xylostella) trên rau cải xanh ngọt

tại thành phố Lào Cai................................................................ 60

Hình 3.3: Diễn biến mật độ sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) trên rau cải

xanh ngọt tại thành phố Lào Cai ............................................. 62

Hình 3.6: Diễn biến mật độ của bọ nhảy sọc cong (P. striolata)

trên cải xanh ngọt ................................................................... 64

Hình 3.7: Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với

Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) hại rau cải xanh ngọt ......... 66

Hình 3.7: Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với sâu tơ

(Plutella xylostella) gây hại trên cải xanh ngọt ......................... 67

Hình 3.8 : Hiệu lực của thuốc Bestox 5EC đối với sâu tơ

(Plutella xylostella) gây hại trên cải xanh ngọt ......................... 69

Hình 3.1. Dư lượng thuốc Bestox 5ECtrên rau cải ở các thời gian cách ly

sau phun ................................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Danh môc c¸c tõ viÕt t¾t

bvtv : B¶o vÖ thùc vËt

bphh : BiÖn ph¸p hãa häc

mDl : Møc d- l-îng

ns : N¨ng suÊt

sl : S¶n l-îng

rat : Rau an toµn

®bsh : §ång b»ng s«ng Hång

Tdmn : Trung du miÒn nói phÝa B¾c

tn : T©y Nguyªn

®nb : §«ng Nam Bé

®bscl : §ång B»ng S«ng Cöu Long

Nts : Ngµy sau trång

Ct : C«ng thøc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Rau xanh là loại thực phẩm không thể thay thế đƣợc trong mỗi bữa ăn

hàng ngày của con ngƣời. Chúng không chỉ cung cấp các loại vitamin, li pit,

protêin mà còn cung cấp nhiều khoáng chất quan trọng khác nhƣ Ca, Mg, Fe....

Ngoài ra cây rau còn cung cấp một lƣợng lớn chất xơ, có khả năng làm tăng nhu

mô ruột và hệ tiêu hoá. Bên cạnh đó, cây rau còn là nguồn dƣợc liệu, nguyên

liệu chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngày nay, khi đời sống xã hội

đƣợc nâng lên thì nhu cầu về rau xanh an toàn đạt chất lƣợng cao ngày càng gia

tăng. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu thực tế, cần phải mở rộng thêm các vùng rau

chuyên canh, trên cơ sở áp dụng những kỹ thuật tiến bộ mới vào sản xuất, nhằm

tăng năng suất, sản lƣợng và chất lƣợng cây rau. Thực tế cho thấy, khi năng suất

cây trồng tăng thì sự thiệt hại do sâu bệnh hại gây ra cũng ngày càng nhiều. Do

vậy, ngƣời nông dân đã sử dụng một lƣợng lớn thuốc trừ sâu hoá học để phòng

trừ dịch hại. Với sự thiếu hiểu biết và chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt, họ không

thấy đƣợc tác hại do thuốc gây ra nhƣ: ảnh hƣởng đến sức khoẻ của con ngƣời

và cây trồng, vật nuôi, làm ô nhiễm môi trƣờng, mất cân bằng hệ sinh thái đồng

ruộng. Trầm trọng hơn cả là các độc tố gây hại cho cơ thể con ngƣời đã tồn đọng

trong nông sản thực phẩm, dẫn đến hàng loạt các vụ ngộ độc thực phẩm liên tiếp

xảy ra với số lƣợng ngày càng nhiều. Trong thực tế để phòng trừ sâu bệnh hại

rau thì thuốc hoá học có độ độc cao vẫn đƣợc ngƣời dân sử dụng chính trong

việc phòng trừ sâu hại, tuy thuốc hoá học có ƣu điểm tiêu diệt sâu nhanh, triệt

để, nhƣng do hiểu biết của ngƣời dân còn hạn chế, sử dụng thuốc hoá học nhƣ

một biện pháp đối phó, tuỳ tiện. Điều này đã dẫn đến ảnh hƣởng xấu đến môi

trƣờng và hệ sinh thái, tăng chi phí sản xuất, tăng tính chống thuốc của dịch hại, làm

giảm quần thể ký sinh thiên địch có ích trong tự nhiên và quan trọng là sản phẩm rau

còn tồn dƣ hoá chất độc haị gây nguy hiểm đến sức khoẻ ngƣời tiêu dùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

Đứng trƣớc những thiệt hại do sâu hại gây ra, ngƣời nông dân đã dùng nhiều

biện pháp bảo vệ thực vật khác nhau nhƣ canh tác kỹ thuật, vật lý cơ giới, giống,

biện pháp sinh học, hoá học nhƣng chủ yếu vẫn là biện pháp hoá học để bảo vệ

mùa màng. Tuy nhiên diễn biến về mật độ sâu hại trên họ thập tự biến động rất

phức tạp, bởi nó liên quan đến nhiều yếu tố đặc biệt đó là diễn biến thời tiết khí

hậu... Để góp phần hoàn thiện hệ thống phòng trừ dịch hại trên rau cải xanh ngọt,

mang lại sản phẩm an toàn cho xã hội, bảo vệ sức khoẻ cho ngƣời sản xuất, ngƣơì

tiêu dùng, góp phần cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng, chúng tôi tiến hành nghiên

cứu đề tài:

"Nghiên cứu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả, an toàn trên rau

cải xanh ngọt tại thành phố Lào Cai ”

1.2. Mục tiêu

1.2.1.Mục đích nghiên cƣ́u : Xác định nồng độ và thời gian cách ly thuốc hoá

học thích hợp để phòng trừ sâu hại trên rau cải xanh ngọt tại Thành phố Lào

Cai- Tỉnh Lào Cai

1.2.2. Yêu cầu:

- Điều tra , đánh giá thƣ̣ c trạng sƣ̉ dụ ng thuốc bảo vệ thƣ̣ c vật trên rau

cải xanh .

- Điều tra thành phần sâu hại rau cải xanh n gọt ngoài đồng ruộng tại

phƣờng Bình Minh thành phố Lào cai.

- Điều tra diễn biến sâu hại trên rau cải xanh ngọt ngoài đồng ruộng tại

phƣờng Bình Minh thành phố Lào cai.

- Ảnh hƣởng của thuốc hoá học trên các nồng độ khác nhau đến hiệu lực

trừ sâu, năng suất và chất lƣợng rau cải xanh ngọt.

- Ảnh hƣởng của thời gian cách ly phun thuốc hoá học đến sự tồn đọng dƣ

lƣợng thuốc BVTV trong rau cải xanh ngọt.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1.Ý nghĩa khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định nồng độ, thời gian cách ly phun

thuốc BVTV phù hợp trƣớc thu hoạch trong phòng trừ trên rau cải xanh ngọt.

Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho việc chỉ đạo phòng trừ sâu hại rau cải xanh

của địa phƣơng theo hƣớng phát triển nông nghiệp bền vững.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở cho việc phát triển rau

an toàn (về mặt kỹ thuật, sản xuất).

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong

sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội của các xã, phƣờng trồng rau trên

địa bàn thành phố Lào Cai, tạo ra sản phẩm đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời

tiêu dùng, bảo vệ cộng đồng, môi trƣờng sinh thái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Quần thể sâu hại rau hệ thống trồng trọt chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi các

yếu tố môi trƣờng nhƣ thời tiết khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ ... trong đó tác động của

con ngƣời có ảnh hƣởng mạnh đến chúng thông qua việc bố trí thời vụ gieo

trồng, kỹ thuật canh tác và đặc biệt là việc sử dụng thuốc BVTV. Việc điều

khiển quần thể sinh vật theo hƣớng có lợi cho con ngƣời dựa vào sự hiểu biết

đầy đủ về đặc điểm sinh học của sâu hại chính cũng nhƣ các qui luật tƣơng tác

trong quan hệ của chúng với các nhân tố môi trƣờng xung quanh. Số lƣợng cá

thể của nhiều loài côn trùng thƣờng có sự dao động lớn từ thế hệ này sang thế hệ

khác (Phạm Bình Quyền, 1994 32).

Với sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp nói chung, nghề trồng rau

nói riêng đã tạo điều kiện cho nhiều loài sinh vật gây hại phát sinh, là mối hiểm

hoạ, thách thức lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Để bảo vệ cây trồng trƣớc sự

phá hoại của các loài dịch hại, con ngƣời đã sử dụng nhiều biện pháp tác động,

trong đó biện pháp hoá học (BPHH) đƣợc coi là biện pháp chủ lực. Các nƣớc

Châu Âu và Châu Mỹ đã dần hình thành thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật (BVTV) nhƣ là một biện pháp không thể thiếu đƣợc trong qui trình canh tác

nhiều loại cây trồng. Đặc biệt để trừ sâu hại trên rau đã có hàng nghìn chế phẩm

thuốc trừ sâu đã đƣợc khảo nghiệm và sử dụng rộng rãi. Để trừ sâu tơ trên rau

mỗi vụ nông dân Philippin đã phun thuốc ít nhất 7 – 10 lần, nông dân Costa

Rica phải phun đến 16 lần (Keith, Andrew et al., 1985 40, Andrew et al.,

1990 39).

Sử dụng quá nhiều thuốc BVTV đã tạo điều kiện cho dịch hại nói chung,

sâu hại nói riêng hình thành tính kháng thuốc, điều này buộc ngƣời nông dân

phải tăng nồng độ thuốc, khiến cho việc phòng trừ chúng đã khó khăn ngày càng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

trở nên khó khăn hơn.

Mặt khác sử dụng thuốc trừ sâu thƣờng xuyên và liên tục đã dẫn đến việc

tiêu diệt phần lớn các loài thiên địch, khiến cho chúng không còn đủ khả năng

khống chế sự phát triển của sâu hại nên sâu hại càng phát sinh với mật độ cao

hơn trƣớc. Đồng thời nhiều loài sâu hại thứ yếu phát triển trở thành đối tƣợng

gây hại chủ yếu.

Sử dụng thuốc trừ sâu còn gây hại nghiêm trọng đến sức khoẻ của con

ngƣời, kể cả ngƣời sản xuất và ngƣời sử dụng sản phẩm thu hoạch. Trong quá

trình sử dụng một phần thuốc BVTV bị rửa trôi thấm sâu vào đất, nguồn nƣớc

sinh hoạt,… gây ô nhiễm độc với môi trƣờng. Trong quá trình sử dụng vì chạy

theo lợi nhuận kinh tế nhiều ngƣời dân đã không quan tâm tới thời gian cách ly

của thuốc, phun thuốc trƣớc khi thu hái sản phẩm 1 – 2 ngày, đây là nguyên

nhân dân đến các vụ ngộ độc do ăn phải rau có dƣ lƣợng thuốc BVTV vƣợt quá

qui định cho phép.

Nhƣ vậy, việc cần phải có những nghiên cứu cụ thể về thành phần và diễn

biến của các loài sâu hại chủ yếu cũng nhƣ các ảnh hƣởng của việc dùng thuốc

bảo vệ thực vật để phòng trừ các loài sâu hại này trên cơ sở đó có các biện pháp

phòng trừ hiệu quả mà vẫn đảm bảo sự an toàn cho ngƣời sản xuất cũng nhƣ

ngƣời tiêu dùng là vấn đề cần thiết.

2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÂY RAU

2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau.

Một số nhà dinh dƣỡng học của Việt Nam cũng nhƣ của thế giới nghiên

cứu về khẩu phần thức ăn cho ngƣời Việt Nam đã tính rằng hàng ngày chúng ta

cần khoảng 1300- 1500 calo năng lƣợng để sống và hoạt động, tƣơng đƣơng với

lƣợng rau dùng hàng ngày trung bình cho một ngƣời vào khoảng 250 – 300gr/

ngày (tức khoảng 7,5 – 9kg/ ngƣời/tháng). Nghiên cứu của nhà khoa học Pháp,

ông Dorolle (1942) đã cho biết : lƣợng rau phải cung cấp trung bình/ngƣời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

khoảng 360gr/ ngày, (tức khoảng 10,8kg/tháng/ngƣời) (dẫn theo Trần Khắc Thi,

Nguyễn Ngọc Hùng) [36].

Rau là nguồn thực phẩm chứa nhiều dinh dƣỡng. Ngoài các chất khoáng

nhƣ : Magiê, Can xi, Photpho, Chì... là những chất tạo lên máu và xƣơng thì rau

còn cung cấp các chất quan trọng cho cơ thể nhƣ: protein, lipit, axit hữu cơ và

các chất thơm... Đặc biệt trong rau còn chứa các vitamin A, B, C, E và PP... có

tác dụng trong quá trình phát triển cơ thể và hạn chế bệnh tật.

Theo bác sỹ Paul Talalay trƣờng Đại học John Hopkin ở bang Marylan

(Mỹ) (dẫn theo Đƣờng Hồng Dật ) [11] cho biết: trong mầm cây súp lơ có chất

Sulphoraphan có tác dụng phòng bệnh ung thƣ ở ngƣời. Ngoài cung cấp dinh

dƣỡng, rau còn cung cấp các chất xellulo có tác dụng khử chất độc và

cholesterol thừa ra khỏi ống tiêu hoá, nên ăn rau, quả hàng ngày, đặc biệt các

loại rau lá xanh và quả, củ màu vàng (đu đủ, cà rốt, bí ngô...) là những thực

phẩm chứa nhiều - caroten là chất có khả năng phòng chống ung thƣ. Đặc biệt

đối với trẻ em và ngƣời già, rau có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình

tiêu hoá, hấp thu dinh dƣỡng của màng ruột, phát triển và ngăn ngừa tình trạng

lão hoá của các tế bào, các mô bào trong cơ thể. Trong một số loại rau có chứa

chất dầu và Ancoloit, đó là các chất kháng sinh, chất diệt khuẩn giúp bảo vệ con

ngƣời chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của nhiều loại vi sinh vật. Mức đảm

bảo 300gam rau/ngƣời/ngày hoặc 10kg rau/ngƣời/tháng. Tuy nhiên việc tiêu thụ

rau quả của Việt Nam cũng còn rất thấp, khoảng 100gam/ngƣời/ngày, kể cả ở vùng

nông thôn cũng ăn rất ít rau (Hội khoa học đất Việt Nam)[17]. So với các loại

cây trồng chủ đạo khác thì rau có khả năng cung cấp dinh dƣỡng trên một

diện tích đất lớn hơn nhiều lần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

Bảng 1.1. Lƣợng dinh dƣỡng của một số loại cây trồng

Cây trồng Năng suất tiêu

thụ (tấn/ha)

Protein

(kg/ha)

 -

caroten(g/ha)

VitaminC

(kg/ha)

Lúa 5,6 414 0 0

Đậu tƣơng 2,5 167 1,9 0,28

Khoai lang 24,6 216 116,9 6,7

Khoai tây 23,9 345 - 4,8

Cải 39,7 707 537,0 20,6

Súp lơ 23,9 229 6,6 8,0

Hành 59,5 941 - 2,8

Tỏi 9,5 565 0 0,6

Cà chua 60,1 535 299,0 20,2

(Nguồn : Cẩm nang trồng rau Trần Văn Lài, Lê Thị Hà 2002) [38].

2.1.2. Giá trị sử dụng

Rau có giá trị sử dụng rộng rãi, đa dạng và phong phú trong ẩm thực:

- Rau dùng để ăn tƣơi nhƣ những loại rau ăn lá (xà lách, các loại cải, rau

gia vị...), rau ăn quả (cà chua, ớt xanh, dƣa leo, mƣớp đắng...).

- Rau dùng ăn xào, nấu: hầu hết các loại rau đều có thể ăn xào, nấu đƣợc.

- Rau là nguyên liệu của ngành công nghệ thực phẩm nhƣ bánh, kẹo, mứt

(bí xanh, cà rốt, khoai tây...), giải khát (cà chua, cà rốt, nƣớc bí xanh, củ cải

đỏ...), hƣơng liệu (hạt mùi ta), công nghệ đồ hộp (dƣa chuột, cà chua, măng

tây...).

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!