Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực chương 1 và 2 hóa học 11 cơ bản nhằm tăng tính hứng thú cho học sinh ở đà nẵng.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
---------
NGUYỄN MÓT
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC KẾT
HỢP VỚI CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
CHƢƠNG 1 VÀ 2 HÓA HỌC 11 CƠ BẢN NHẰM TĂNG
TÍNH HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH Ở ĐÀ NẴNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƢ PHAM HÓA HỌC
Đà Nẵng, năm 2020
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
---------
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC KẾT HỢP
VỚI CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC CHƢƠNG 1
VÀ 2 HÓA HỌC 11 CƠ BẢN NHẰM TĂNG TÍNH HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH Ở ĐÀ NẴNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƢ PHAM HÓA HỌC
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mót
Lớp : 16SHH
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
Đà Nẵng, năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự nổ lực, cố gắng hết mình của bản thân, cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và các em học sinh.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô Th.S Nguyễn Thị Lan Anh,
người Cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô dạy trường THPT Nguyễn Trãi đã
truyền đạt tất cả kiến thức và kinh nghiệm quí báu cho em trong suốt quá trình làm
khóa luận.
Xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Thư viện, Khoa Hóa học
trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã hỗ trợ rất nhiều trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn những người bạn đồng hành của lớp đại học, quý thầy cô và các
em học sinh trường THPT Nguyễn Trãi đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể thực
hiện và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người đã thường
xuyên động viên, khuyến khích, hỗ trợ để con có thể hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc.
Tác giả
Nguyễn Mót
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB
Dd, dd
ĐTBC
ĐC
GD&ĐT
G
GV
HS
K
KT
NC
NXB
pp
PPDH
ptpƣ
Pt
PTN
SGK
TB
Td
THPT
TN
TNGV
TNHS
TNTH
TNHH
: cơ bản
: dung dịch
: điểm trung bình cộng
: đối chứng
: giáo dục và đào tạo
: giỏi
: giáo viên
: học sinh
: khá
: kiểm tra
: nâng cao
: Nhà xuất bản
: phenolphtalein
: phƣơng pháp dạy học
: phƣơng trình phản ứng
: phƣơng trình
: phòng thí nghiệm
: sách giáo khoa
: trung bình
: tác dụng
: trung học phổ thông
: thực nghiệm
: thí nghiệm giáo viên
: thí nghiệm học sinh
: thí nghiệm thực hành
: thí nghiệm hóa học
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục thế giới ngày càng đi theo xu hƣớng chú trọng đến yếu tố hoạt động trải
nghiệm và rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Trong giáo dục, ngƣời nhà giáo tôn trọng cá
tính và sự khác biệt của học sinh để từ đó phát triển các năng lực tốt nhất ở học sinh.
Cùng với xu hƣớng phát triển về giáo dục của thế giới, ngành giáo dục của nƣớc ta
đang có sự thay đổi mạnh mẽ. Một trong những trọng tâm của chƣơng trình đổi mới
giáo dục là tập trung đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực,
tự lực, chủ động của ngƣời học; tăng cƣờng sử dụng tối ƣu các phƣơng tiện dạy học.
Trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phƣơng pháp để nâng cao hiệu quả dạy học
nói chung, dạy học hóa học nói riêng đã đƣợc quan tâm, đầu tƣ đáng kể. Hóa học là
môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, trong đó có nhiều khái niệm khó và trừu
tƣợng. Cho nên, một trong những định hƣớng đổi mới dạy học hóa học là: khai thác
đặc thù môn hóa học, tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú cho học sinh
trong tiết học. Cụ thể là tăng cƣờng sử dụng thí nghiệm hóa học, các phƣơng tiện trực
quan, phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại trong dạy học hóa học. Có thể nói việc sử dụng thí
nghiệm trong dạy học hóa học là việc làm hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả bài
lên lớp và phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Thí nghiệm hóa học có vai trò
rất quan trọng vì chúng không chỉ là phƣơng tiện, công cụ lao động của hoạt động dạy
học mà thông qua đó giúp cho quá trình khám phá, lĩnh hội tri thức khoa học của học
sinh trở nên sinh động và hiệu quả hơn.
Hiện nay, để thực hiện đổi mới dạy học hóa học ở trƣờng THPT có hiệu quả thì
việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học, đặc biệt thí nghiệm, là một yêu cầu bắt buộc.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế ở các trƣờng THPT, đặc biệt là các trƣờng ở khu vực
nông thôn, phần lớn giáo viên chƣa có thói quen sử dụng phƣơng tiện dạy học, tình
trạng “dạy chay, học chay” vẫn còn tồn tại, học sinh quen với lối học thụ động nên
hiệu quả dạy học chƣa cao.Thêm vào đó, giáo viên ngại cho học sinh làm thí nghiệm
nghiên cứu và phần lớn là thí nghiệm minh họa do chính giáo viên thực hiện. Điều này
làm hạn chế sự thích thú của học sinh đối với bộ môn khoa học thực nghiệm nhƣ là
Hóa Học. Hơn nữa, cách thức sử dụng thí nghiệm hóa học cũng chƣa có nhiều đổi
mới, chủ yếu để minh họa cho kiến thức chứ chƣa khai thác theo hƣớng dạy học tích
2
cực để kích thích tƣ duy, phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo cho học sinh. Vì vậy,
cần phải đổi mới cách thức sử dụng thí nghiệm theo hƣớng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh nhằm khai thác có hiệu quả những lợi ích to lớn của thí nghiệm trong
dạy học hóa học.
Xuất phát từ những lí do trên đây, tôi nhận thấy rằng, cần phải tăng cƣờng sử dụng
thí nghiệm trong dạy học hóa học và đổi mới cách thức sử dụng thí nghiệm một cách
có hiệu quả, nhằm phát huy cao độ tính tích cực học tập của học sinh. Chính vì vậy, tôi
đã chọn đề tài: “Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm kết hợp với các phương pháp dạy học
tích cực chương 1 và 2 hóa học 11 cơ bản nhằm tăng tính hứng thú cho học sinh ở Đà
Nẵng ” với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng dạy học theo yêu cầu
hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cách thức sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tập tích cực
cho học sinh qua việc thiết kế các hoạt động dạy học có sử dụng thí nghiệm hóa học
kết hợp với các phƣơng pháp dạy học hiện đại để nâng cao tính tích cực học tập của
học sinh.
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng dạy học
tích cực.
2. Nghiên cứu cơ sở lí luận về thí nghiệm hóa học ở trƣờng thực tập vệ tinh THPT
NGUYỄN TRÃI.
3. Tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở trƣờng THPT
NGUYỄN TRÃI.
4. Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình sử dụng các hình thức thí nghiệm để tổ chức
các hoạt động học tập tích cực cho HS lớp 11 trƣờng THPT NGUYỄN TRÃI.
5. Xây dựng, thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng thí nghiệm để
phát huy tính tích cực học tập cho HS lớp 11 THPT NGUYỄN TRÃI.
6. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra, đánh giá chất lƣợng và khả năng
sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học cho học sinh lớp 11 ở trƣờng THPT
NGUYỄN TRÃI.
3
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa học ở trƣờng THPT (Chƣơng 1 và chƣơng 2 Học học lớp
11).
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hƣớng dạy học tích cực.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phần hóa học vô cơ lớp 11 (chƣơng 1, chƣơng 2 - chƣơng trình cơ bản ).
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu giáo viên sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức các hoạt động học tập một
cách có hiệu quả thì sẽ nâng cao tính chủ động, tích cực của học sinh, kích thích sự
hứng thú, tò mò và tìm tòi của học sinh với các kiến thức trừu tƣợng sách giáo khoa.
Từ đó nâng cao chất lƣợng dạy và học, đáp ứng đƣợc định hƣớng đổi mới phƣơng
pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu liên quan về lí luận dạy học, tâm lí học, giáo dục học và các
tài liệu khoa học cơ bản liên quan đến đề tài. Đặc biệt nghiên cứu kĩ những cơ sở lí
luận về thí nghiệm hóa học.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra tổng hợp ý kiến các nhà nghiên cứu giáo dục, các giáo viên dạy hóa ở
trƣờng trung học phổ thông về nội dung, kiến thức và kĩ năng sử dụng các thí nghiệm
hóa học.
Thăm dò ý kiến của học sinh sau khi đƣợc học tập các tiết học có sử dụng thí
nghiệm học theo phƣơng pháp mới.
Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của đề tài.
7.3. Phƣơng pháp xử lí thông tin
Xử lí số liệu bằng phƣơng pháp thống kê toán học.
Sử dụng các phần mềm tin học.
4
8. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
Kết hợp việc sử dụng các thí nghiệm hóa học với các phƣơng pháp dạy học
tích cực nhằm tăng hứng thú môn Hóa học 11 cho học sinh THPT.
Thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng đa dạng các hình thức thí
nghiệm kết hợp với các phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại nhằm phát huy cao độ tính tích
cực, chủ động của học sinh.
5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử đề tài nghiên cứu
Về thí nghiệm hóa học ở trƣờng phổ thông Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên
cứu. Mặc dù có thể tìm hiểu thêm trong các tài liệu hƣớng dẫn thực hành nói chung về
hóa học nhƣng tác giả chỉ xin giới thiệu những công trình gần gũi với đề tài:
1. Luận án PTS Khoa học Sƣ Phạm – Tâm lý “ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
THÍ NGHIỆM HÓA HỌC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG
PTCS VIỆT NAM” của tác giả Trần Quốc Đắc 1992.
Luận án có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Nhũng cơ cở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu hoàn thiện hệ
thống thí nghiệm trong dạy học hóa học ở trƣờng phổ thong.
Chƣơng 2: Nghiên cứu cải tiến hệ thống thí nghiệm trong dạy học hóa học ở trƣờng
PTCS Việt Nam.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã:
+ Xác định hệ thống thí nghiệm hóa học ở THCS gồm 105 thí nghiệm biểu diễn và
27 thí nghiệm thực hành.
+ Đề xuất 13 dụng cụ thí nghiệm cải tiến và các sử dụng chúng.
+ Đề xuất 13 thí nghiệm cải tiến và phƣơng pháp tiến hành có kết quả các thí
nghiệm đó.
Theo chúng tôi đây là một công trình nghên cứu vừa có tính khoa học vừa có giá trị
thực tiễn lớn. Những kết quả thu đƣợc từ công trình rất bổ ích và thiết thực, có thể vận
dụng một phần nào đó những kết quả nghiên cứu ở chƣơng trình THCS sang chƣơng
trình THPT của đề tài.
2. Luận án TS Khoa học giáo dục “ HOÀN THIỆN KĨ THUẬT, PHƢƠNG
PHÁP SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐỂ NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC BỘ MÔN HÓA HỌC Ở CÁC TRƢỜNG PHỔ
THÔNG KHU VỰC MIỀN NÚI” của tác giả Nguyễn Phú Tuấn 2000.
Luận án có 3 chƣơng:
6
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện kĩ thuật, phƣơng pháp sử
dụng thí nghiệm hóa học và thiết bị dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn
hóa học ở các trƣờng phổ thông miền núi.
Chƣơng 2: Nghiên cứu hoàn thiện kĩ thuật, phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm hóa
học và thiết bị dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn hóa học ở các trƣờng
phổ thông miền núi.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm và triển khai kết quả nghiên cứu trong dạy học
bộ môn hóa học ở các trƣờng phổ thông miền núi.
Ở công trình nghiên cứu này có một số nội dung đáng chú ý:
+ Thực trạng trang thiết bị đồ dùng dạy học ở các trường phổ thông miền núi:
- Trang thiết bị dạy học còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.
- Cách dạy chủ yếu của thầy là truyền thụ kiến thức một chiều, trò thụ động tiếp thu
kiến thức.
- Chất lƣợng dạy học hóa học còn rất hạn chế.
- Dụng cụ thí nghiệm và hóa chất còn nghèo nàn và không đồng bộ.
- Điều kiện tối thiểu giúp giáo viên chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm còn rất hạn
chế.
+ Phương hướng nghiên cứu hoàn thiện kĩ thuật, phương pháp sử dụng thí nghiệm
trong dạy học hóa học:
- Cải tiến, chế tạo một số dụng cụ thí nghiệm hóa học đảm bảo yêu cầu khoa học sƣ
phạm, phù hợp thực tiễn.
- giới thiệu một số hóa chất gần gũi, có sẵn có thể thay thế cho những hóa chất
không đƣợc trang bị.
- Dùng những dụng cụ tự tạo để thực hiện 13 thí nghiệm.
+ Phương hướng nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học để góp phần đổi mới
phương pháp dạy học hóa học:
- Giáo viên sử dụng thí nghiệm hóa học để chủ động điều khiển các hoạt động của
học sinh, giúp các em tích cực hoạt động hơn.
- Phác thảo quy trình thiết kế bài soạn, tóm tắt một số hoạt động chính của giáo
viên và học sinh trong một tiết học. Đề nghị một số biện pháp sử dụng thí nghiệm và
phƣơng tiện kĩ thuật để phát huy tính chủ động tích cực của học sinh.
7
Theo chúng tôi đây là một công trình nghiên cứu vừa có tính khoa học cao vừa có
giá trị thực tiễn cao. Những kết quả thu đƣợc từ công trình rất bổ ích và thiết thực, có
thể vận dụng một phần nào đó những kết quả nghiên cứu ở chƣơng trình THCS sang
chƣơng trình THPT của đề tài.
3. Tài liệu “ Hƣớng dẫn thí nghiệm hóa học 11” của PGS.TS. Trần Quốc Đắc,
NXBGD 2007.
Tài liệu này gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Hƣớng dẫn tiến hành thí nghiệm hóa học biểu diễn của giáo viên và thí
nghiệm nghiên cứu của học sinh.
Chƣơng này gồm có 76 thí nghiệm tƣơng ứng với 24 nội dung bài học.
Bảng 1.1. Thí nghiệm hóa học 11
Sự điện ly(1TN) Hợp chất của cacbon (4TN)
Phân loại các chất điện ly (1TN) Silic và hợp chất của silic (2TN)
Axit, bazơ, muối (1TN) Phân tích nguyên tố (2TN)
Phản ứng trao đổi trong dung dịch
chất điện ly (5TN)
Ankan (3TN)
Nitơ (6TN) Anken (3TN)
Amoniac và muối amoni (8TN) Ankin(4TN)
Photpho (1TN) Benzen – ankylbenzen (7TN)
Axit photphoric và muối photphat
(3TN)
Stiren và naphtalen (1TN)
Phân bón hóa học (2TN) Dẫn xuất halogen (1TN)
Cacbon (2TN) Ancol (4TN)
Phenol (2TN) Andehit –xeton (2TN)
Axit cacboxylic (2TN)
Chƣơng 2: Hƣớng dẫn tiến hành thí nghiệm thực hành của học sinh.
Chƣơng 3: Hƣớng dẫn tiến hành một số thí nghiệm hóa học vui.
Đây là những cuốn sách có tính khoa học cao đƣợc biên soạn tỉ mỉ và công phu, ở
một số thí nghiệm, tài liệu còn giới thiệu những phƣơng án thực hiện khác nhau để
giáo viên có thể tự chọn cách thực hiện thí nghiệm cho phù hợp với điều kiện thực tế
8
và nhu cầu dạy học của từng trƣờng. Bên cạnh đó, tài liệu còn nêu các chú ý ứng với
các phƣơng án thực hiện nhằm giúp cho giáo viên thực hiện thí nghiệm thành công
nhất.
4. Tài liệu thí nghiệm hóa học ở trƣờng phổ thông” của Nguyễn Thị Sửu,
Hoàng Văn Côi, NXB Khoa Học và Kĩ Thuật 2008.
Tài liệu gồm có 3 phần với 274 thí nghiệm:
Phần 1: Thí nghiệm về các nhóm nguyên tố - Hợp chất vô cơ và phân tích hóa học
phổ thông gồm có 202 thí nghiệm.
Phần 2: Các thí nghiệm về hợp chất hữu cơ có 59 thí nghiệm.
Phần 3: Thí nghiệm hóa học vui có 13 thí nghiệm.
Đây là một bộ tài liệu đƣợc biên soạn khá công phu, với một số thí nghiệm liệu có
giới thiệu các phƣơng án thực hiện khác nhau để giúp giáo viên có thể tự chọn cách
thực hiện thí nghiệm cho phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu dạy học của từng
trƣờng. Bên cạnh đó ở cuối mỗi thí nghiệm còn nêu một số câu hỏi để cùng cố gắng
thêm phần kiến thức cho mỗi nội dung thí nghiệm. Tuy nhiên tài liệu này biên soạn
các bài thí nghiệm không bám sát chƣơng trình sách giáo khoa lớp 10, 11 nhƣ tài liệu
của PGS. TS Trần Quốc Đắc.
Nhận xét chung: Các tài liệu trên đã phần nào khái quát đƣợc hệ thống các thí
nghiệm cần biểu diễn và đƣa ra một số phƣơng phán thực hiện giúp giáo viên có đƣợc
sự lựa chọn tiến hành các thí nghiệm phù hợp. Bên cạnh đó, chúng còn là những tƣ
liệu quý, rất có giá trị về thực tiễn, từ đó có thể rút ra nhiều điều bổ ích và những gợi
ý quan trọng. Chúng tôi đã vận dụng rất nhiều những ý tƣởng của tác giả đi trƣớc để
phục vụ cho đề tài.
Ngoài các tài liệu trên, chúng tôi còn tham khảo ý tƣởng trong một số tài liệu khác
đã nghiên cứu thí nghiệm ở trƣờng THPT :
- Luận văn thạc sĩ giáo dục “ Sử dụng thí nghiệm và phƣơng tiện kĩ thuật dạy học
hóa học để nâng cao tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập hóa học lớp 11
ở trƣờng THPT ở Hà Nội ” của tác giả Nguyễn Thị Hoa 2003.
- Luận văn thạc sĩ giáo dục “ Hình thành và phát triển khái niệm các loại phản
ứng hóa học thông qua sử dụng thí nghiệm và bài tập hóa học trong chƣơng trình hóa
học THPT” của tác giả Thái Hạ Quyên 2007.
9
1.2. Thí nghiệm hóa học
1.2.1. Khái niệm
Thí nghiệm: Theo Từ điển tiếng Việt [44], thí nghiệm có 2 nghĩa: nghĩa thứ nhất là
“gây ra một hiện tƣợng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác định để quan sát,
tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh; nghĩa thứ hai là “làm thử để rút kinh
nghiệm”. Theo Đại từ điển tiếng Việt NXB Văn hóa thông tin 1999, thí nghiệm là
“làm thử theo những điều kiện, nguyên tắc đã đƣợc xác định để nghiên cứu, chứng
minh”. Trong đề tài nghiên cứu này, khái niệm thí nghiệm đƣợc giới hạn trong một
phạm vi hẹp hơn là “thực hiện các phản ứng, quá trình hóa học phục vụ cho việc dạy
học hóa học”.
1.2.2. Phân loại
Các phƣơng tiện dạy học cơ bản phổ biến rộng rãi trong nhà trƣờng gồm 3 loại:
- Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học (các phƣơng tiện nghe nhìn và máy dạy học).
- Phƣơng tiện trực quan (đồ dùng dạy học trực quan).
- Thí nghiệm nhà trƣờng.
Đối với dạy học hoá học thì thí nghiệm nhà trƣờng là phƣơng tiện dạy học quan
trọng nhất, bao gồm các loại [8] sau:
Thí nghiệm của GV là thí nghiệm do GV trình bày trƣớc HS.
Thí nghiệm của HS do HS tự làm với các dạng:
Thí nghiệm đồng loạt của HS trong khi học bài mới ở trên lớp để nghiên cứu
sâu một vài nội dung bài học. Khi không có điều kiện cho tất cả HS (hoặc tất cả nhóm
HS) làm thì một vài HS đƣợc chỉ định biểu diễn một vài thí nghiệm khi nghiên cứu bài
mới.
Thí nghiệm thực hành ở lớp học nhằm củng cố kiến thức đã học và rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo làm thí nghiệm, thƣờng đƣợc tổ chức sau một số bài hoặc vào cuối học
kỳ.
Thí nghiệm ngoại khoá, ở nhà (ngoài lớp) nhƣ thí nghiệm vui trong các buổi
hội vui về hoá học hoặc HS tự làm ở nhà riêng.
Trong các hình thức thí nghiệm trên thì thí nghiệm biểu diễn của GV là quan trọng
nhất trong dạy học Hóa học.
1.2.3. Vai trò, tác dụng của thí nghiệm trong dạy học hóa học
10
1.2.3.1. Thí nghiệm là phương tiện trực quan
Thí nghiệm là phƣơng tiện trực quan chính yếu, đƣợc dùng phổ biến và giữ vai trò
quyết định trong quá trình dạy học hóa học. Nó giúp HS chuyển từ tƣ duy cụ thể sang
tƣ duy trừu tƣợng và ngƣợc lại. Khi làm thí nghiệm HS sẽ làm quen đƣợc với các chất
hóa học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lý, hóa của chúng. Mỗi chất hóa học thƣờng
có một màu sắc khác nhau nhƣ màu vàng lục, lục nhạt, xanh lục, xanh lá, xanh ve…,
nếu HS không quan sát trực tiếp thì không thể nào hình dung đƣợc các màu sắc đó nhƣ
thế nào. Nếu không hình dung đƣợc HS trở nên mơ hồ và không thể nào nhớ nổi. Khi
quan sát đƣợc tính chất vật lí, HS bắt đầu có khái niệm về chất đang học, cuối cùng
thông qua thí nghiệm HS sẽ khắc sâu đƣợc tính chất hóa học của chất. Từ đó, HS sẽ
học môn hóa có hiệu quả hơn.
Ví dụ: GV giảng về tính chất hóa học của glixerin. GV giảng: khi cho Cu(OH)2 vào
dung dịch glixerin, dung dịch có màu xanh đặc trƣng (xanh thẫm) do sự tạo thành
phức đồng (II) glixerat. Nhƣng HS sẽ không hình dung đƣợc màu xanh thẫm đó là
màu nhƣ thế nào? Nó khác màu xanh của ion Cu2+ nhƣ thế nào? Nếu GV chỉ cần cho
HS quan sát đƣợc thí nghiệm trên (thí nghiệm thực hiện rất đơn giản), HS ngay lập tức
thấy đƣợc màu xanh thẫm, HS sẽ ghi nhớ lại và khi gặp vấn đề HS sẽ hình dung lại
kiến thức cũ.
1.2.3.2. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn
Nhiều thí nghiệm rất gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì
vậy, thí nghiệm giúp HS vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống. Học là để
phục vụ cuộc sống, ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, do đó quá trình dạy học
phải gắn liền với thực tế cuộc sống, ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Khi
quan sát thí nghiệm (tự mình hoặc GV làm) HS ghi nhớ các thí nghiệm, nếu HS gặp lại
hiện tƣợng trong tự nhiên, HS sẽ hình dung lại kiến thức và giải thích đƣợc hiện tƣợng
một cách dễ dàng. Từ đó HS phát huy đƣợc tính tích cực, sáng tạo và ứng dụng kiến
thức nhạy bén trong những trƣờng hợp khác nhau. Nhƣ vậy, việc dạy học hóa học đã
thực hiện đúng mục tiêu chung của giáo dục, đó là đào tạo những con ngƣời toàn diện
về mọi mặt, hình thành những kĩ năng cần thiết, khả năng thích ứng trong mọi tình
huống.
1.2.3.3. Rèn luyện kĩ năng thực hành
11
Trong tất cả các thí nghiệm khoa học, đặc biệt là thí nghiệm về hóa học, nếu không
cẩn thận sẽ gây ra nguy hiểm có khi dẫn đến tử vong. Khi thực hành thí nghiệm, HS
phải làm đúng các thao tác cần thiết, sử dụng lƣợng hóa chất thích hợp nên HS vừa
tăng cƣờng khéo léo và kĩ năng thao tác, vừa phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề. Từ
đó HS sẽ hình thành những đức tính cần thiết của ngƣời lao động mới: cẩn thận, ngăn
nắp, kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học, kĩ thuật,…
1.2.3.4. Phát triển tư duy, nâng cao lòng tin vào khoa học
Thí nghiệm giúp HS phát triển tƣ duy, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng.
Đứng trƣớc thí nghiệm, HS sẽ tăng cƣờng sức chú ý đối với các hiện tƣợng nghiên
cứu, tiến hành các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa ... để
rút ra kết luận đúng đắn. Khi làm thí nghiệm hoặc đƣợc tận mắt nhìn thấy những hiện
tƣợng hóa học xảy ra, HS sẽ tin tƣởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tƣởng
vào chính bản thân mình. Nếu nhƣ chƣa quan sát đƣợc hiện tƣợng, HS sẽ hoài nghi về
những hiện tƣợng tự mình nghĩ thầm trong đầu và đặt câu hỏi: “Không biết mình nghĩ
nhƣ vậy chính xác chƣa?”. HS sẽ không tin tƣởng chính mình, đó là một trở ngại tâm
lý lớn trong học tập.
1.2.3.5. Gây hứng thú cho HS
GV sử dụng thí nghiệm vào tiết học sẽ gây hứng thú cho HS trong quá trình học
tập. HS không thể yêu thích bộ môn và không thể say mê khoa học với những bài
giảng lý thuyết khô khan. Nếu HS quan sát đƣợc những thí nghiệm hấp dẫn, HS sẽ
muốn khám phá những thí nghiệm và tính chất hóa học của các chất. Để giải thích
đƣợc các câu hỏi: làm thế nào để tự mình thực hiện đƣợc các thí nghiệm hấp dẫn? Tại
sao các chất phản ứng với nhau lại tạo ra đƣợc hiện tƣợng nhƣ vậy? Mình có thể sử
dụng chất khác mà vẫn tạo ra đƣợc hiện tƣợng nhƣ trên không? Từ đó HS sẽ tự mình
đi tìm hiểu vấn đề chứ không phải đợi thầy cô nhắc nhở.
Nhƣ vậy, cùng với lý thuyết, thí nghiệm hóa học có vai trò hết sức quan trọng trong
nghiên cứu khoa học cũng nhƣ trong dạy học hóa học: ai học hóa học mà chƣa từng
làm thí nghiệm hoặc quan sát thí nghiệm thì có thể xem nhƣ chƣa học hóa.
1.2.4. Phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học [39]
Thí nghiệm là một phƣơng tiện hết sức quan trọng trong dạy học hóa học.