Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên Cứu Sử Dụng Hỗn Hợp Keo U F Pv Ac Vào Sản Xuất Ván Lạng Kỹ Thuật
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA CHẾ BIẾN LÂM SẢN
==== ====
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỖN HỢP KEO U-F, PVAc VÀO SẢN
XUẤT VÁN LẠNG KỸ THUẬT
Ngành học: Chế biến lâm sản
Mã số : 101
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Văn Chứ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thắm
Khóa học : 2005 - 2009
Hà Nội, 2009
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khóa luận, đầu tiên cho phép tôi gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới thầy giáo: PGS.TS. Trần Văn Chứ, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng ban,Trung tâm khai thác thông tin
thư viện Đại học Lâm nghiệp cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong Khoa Chế
biến lâm sản đã giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên
cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Trung tâm Nghiên cứu thực
nghiệm và chuyển giao công nghệ Công nghiệp rừng; Trung tâm thí nghiệm
Khoa Chế biến lâm sản, trường Đại học Lâm nghiệp và các cán bộ trường
Cao đẳng dạy nghề Phủ Lý – Hà Nam đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở
vật chất, tài liệu khoa học và các thông tin khoa học để tôi hoàn thành khóa
luận.
Qua đây, cũng xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể bạn bè đồng nghiệp
và gia đình. Trong quá trình tôi học tập và hoàn thành khóa luận đã động
viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hòan thành khóa luận
này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất và lời chúc sức khỏe!
Xuân Mai, ngày 10 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thắm
1
ĐẶT VẤN ĐẾ
Trong những năm gần đây, do nhu cầu sử dụng gỗ và sản phẩm từ gỗ của
con người ngày càng tăng cho nên ván lạng gỗ được sử dụng ở Việt Nam với
số lượng lớn. Nguồn ván lạng gỗ của nước ta hiện nay chủ yếu là nhập khẩu
từ nước ngoài. Các cơ sở trong nước sản xuất ra với số lượng rất ít. Lượng ván
lạng sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu hàng năm đều tăng (lượng ván
lạng nhập khẩu năm 2006 tăng tới 76% so với năm 2005). Các cơ sở sản xuất
ván lạng trong nước đa phần phải sử dụng nguyên liệu gỗ nhập khẩu từ nước
ngoài do các loại gỗ của Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng vân
thớ, màu sắc.
Mặc dù được sử dụng nhiều, nhưng ván lạng gỗ có nhiều nhược điểm
như: màu sắc phụ thuộc nhiều vào gỗ tạo ra nó, vân thớ đơn điệu, chiều rộng
ván nhỏ,...
So với ván mỏng được lạng từ gỗ tự nhiên thì Ván lạng kỹ thuật có
những ưu điểm: có thể làm thành một tấm trang sức hoàn chỉnh từ đó mà đơn
giản hoá công đoạn sản xuất ván trang sức đồng thời có lợi cho việc thực hiện
liên tục hoá của quá trình sản xuất; vân thớ và màu sắc của ván mỏng có thể
tự do thiết kế; có thể lạng ra ván mỏng có vân thớ như nhau.
Để có thể sử dụng hiệu quả gỗ mọc nhanh rừng trồng trong lĩnh vực sản
xuất này thì việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất Ván lạng kỹ
thuật là giải pháp thực sự hữu hiệu. Với công nghệ này, giá trị sử dụng cũng
như phạm vi ứng dụng của gỗ mọc nhanh rừng trồng sẽ được tăng lên đáng kể
và tất nhiên cùng với nó thì việc sử dụng gỗ rừng tự nhiên, các loại gỗ quý
hiếm cho sản xuất ván lạng sẽ giảm đáng kể.
Ở nước ngoài đã có một số công trình nghiên cứu về ván lạng tổng hợp,
nhiều cơ sở đã sản xuất ván lạng tổng hợp và ván đã được sử dụng rộng rãi
2
trong nhiều lĩnh vực. Công nghệ sản xuất Ván lạng kỹ thuật được công bố từ
những năm 60 của thế kỷ XX. Đầu thế kỷ XXI, công nghệ sản xuất Ván lạng
kỹ thuật trên thế giới đã được ứng dụng rộng rãi. Các Công ty ứng dụng hiệu
quả công nghệ này như: Alpilignum (Italy), Anqing Hengtong Wood Co., Ltd.
(Trung Quốc); Linyi Kaiyuan Wood Industry Co., Ltd.; Guangzhou Weitian
Timber Manufacturing Co.,Ltd.; Foshan Shunde Lulin Wood Products Co.,
Ltd…
Ở Việt Nam chưa có các công trình nghiên cứu về loại ván này và chưa
có bất cứ một nhà máy, xí nghiệp nào sản xuất loại ván này. Do đó, việc
nghiên cứu về công nghệ sản xuất Ván lạng kỹ thuật ở Việt Nam là rất cần
thiết và không thể thiếu.
Có rất nhiều yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng Ván lạng kỹ thuật
cần phải nghiên cứu. Trong đó, loại keo, hàm lượng keo, đặc biệt hỗn hợp các
loại keo làm tăng tính dẻo của lớp kết dính là hết sức quan trọng. Khi ép tạo
Ván lạng kỹ thuật, keo dán cần có yêu cầu rất khắt khe về chất lượng. Keo dán
cần có hàm lượng khô cao, độ nhớt cao, tính thẩm thấu vào ván mỏng, khả
năng dàn trải tốt, tính đàn hồi cao,...
Vì vậy, nghiên cứu sử dụng hỗn hợp keo dán trong Ván lạng kỹ thuật là
một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
Xuất phát từ lý do trên, được sự đồng ý của Nhà trường, tôi thực hiện
khóa luận: “Nghiên cứu sử dụng hỗn hợp keo U-F, PVAc vào sản xuất Ván
lạng kỹ thuật”.
3
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1.Trên thế giới
Keo dán gỗ đã được con người biết đến từ rất lâu, từ những năm của thời
kỳ tiền sử khi con người sử dụng nhựa cây làm chất kết dính. Trong công
nghiệp, keo dán gỗ được sử dụng muộn hơn so với các loại keo khác. Vào
năm 1750, keo dán đã được sử dụng rộng rãi ở Anh. Các loại keo khi này chủ
yếu có nguồn gốc tự nhiên như: cao su, keo máu, sữa, xương,…Tuy nhiên,
keo dán gỗ được sử dụng rộng rãi bắt đầu từ Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Lúc đó, người ta sử dụng keo dán trong làm báng súng, hòm đạn và các dụng
cụ cho chiến tranh. Các loại keo tổng hợp bắt đầu xuất hiện và dần dần thay
thế keo có nguồn gốc tự nhiên.
Keo dán dùng trong Ván lạng kỹ thuật chỉ xuất hiện cùng với Ván lạng
kỹ thuật từ những năm 30, 40 của thế kỷ XX. Khi đầu, người ta sử dụng keo
U– F. Keo nhựa U-F do tính năng thao tác của nó tốt, tốc độ đóng rắn nhanh,
giá thành tương đối thấp, nguồn nguyên liệu phong phú, đặc biệt là lớp keo
sau đóng rắn không màu, cường độ dán dính cao… Cho nên được ứng dụng
rộng rãi trong ngành gia công gỗ. Nhưng nhựa U-F cũng tồn tại một số khuyết
điểm, như tính chịu nước kém, tính giòn của lớp keo lớn, đặc biệt là trong quá
trình sản xuất, sử dụng sản phẩm dán có Formaldehyde tự do phát tán ra, gây
ô nhiễm môi trường, nguy hại sức khoẻ con người. Vì thế, tiến hành biến tính
đối với những thiết sót của keo nhựa U-F, nâng cao tính bảo vệ môi trường
của keo nhựa U-F hiện nay và sau này vẫn là hướng nghiên cứu phát triển giai
đoạn tương đối dài.
Sau đó, keo sản xuất Ván lạng kỹ thuật thường dùng có: keo nhựa U-F
biến tính, keo nhựa M-F biến tính, keo nhựa PVAc, EEA, keo kiểu cao su,
PU… Trong đó, keo dùng chủ yếu là U-F biến tính và M-F biến tính.
4
Vào những năm 50-60, người ta đã dùng hỗn hợp keo U-F và PVAc vào
sản xuất Ván lạng kỹ thuật. Chủng loại keo dán khác nhau, thuộc tính của nó
và điều kiện sử dụng cũng khác nhau. Mỗi loại keo đã định, chỉ có thể phù
hợp một điều kiện sử dụng nhất định, chỉ có ở tình huống chọn và sử dụng
hợp lý, mới có thể phát huy cao nhất tính năng tốt của mỗi loại keo, thỏa mãn
các yêu cầu của vật dán đưa ra. Chọn keo dùng cho gỗ kỹ thuật, cần căn cứ
điều kiện gia công sản suất (bao gồm điều kiện tác nghiệp của công đoạn, thời
gian tác nghiệp, công nghệ đưa keo lên, điều kiện dán…), điều kiện sử dụng
của sản phẩm.
Cho đến nay, trên thế giới chủ yếu sử dụng hỗn hợp keo này trong sản
xuất Ván lạng kỹ thuật.
1.1.2. Trong nƣớc
Ở Việt Nam, keo dán gỗ cũng được nghiên cứu và sử dụng từ những năm
1960, chủ yếu được các nhà khoa học của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam và Trường Đại học Lâm nghiệp nghiên cứu và đưa vào sản xuất. Thời
gian đầu chủ yếu là các loại keo có nguồn gốc động vật và thực vật. Sau đó,
vào những năm 1980, keo dán có nguồn gốc tổng hợp dần thay thế các loại
keo có nguồn gốc động, thực vật. Hiện nay, keo có nguồn gốc tổng hợp chiếm
khoảng 90% tổng sản lượng sử dụng keo dán ở Việt Nam.
Hỗn hợp keo U-F và PVAc đã được nghiên cứu sử dụng trong dán ván
lạng gỗ lên ván nhân tạo ở Việt Nam từ những năm 1990.
Ván lạng kỹ thuật được nghiên cứu ở Việt Nam rất muộn (từ 2000). Một
số nhà khoa học của Trường Đại học Lâm nghiệp đã nghiên cứu và chế tạo ra
loại ván này. Nhưng chính thức Ván lạng kỹ thuật được nghiên cứu đại trà và
sử dụng từ năm 2007. Và lúc này, hỗn hợp keo U-F và PVAc cũng được
nghiên cứu và đưa vào dán Ván lạng kỹ thuật. Tuy nhiên, khi nghiên cứu còn
nhiều yếu tố cần nghiên cứu tiếp.
5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tạo Ván lạng kỹ thuật từ hỗn hợp keo U-F, PVAc đáp ứng được yêu
cầu tính chất của ván trang trí.
- Đánh giá được khả năng sử dụng hỗn hợp keo U-F, PVAc trong sản
xuất Ván lạng kỹ thuật nhằm xác lập cơ sở thực tiễn cho việc định hướng sử
dụng hỗn hợp keo này.
- Đề xuất được thông số tỷ lệ hỗn hợp keo hợp lý.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu, đánh giá nhận định về công nghệ sản xuất Ván lạng kỹ thuật.
- Tìm hiểu về keo dán dùng trong công nghệ sản xuất Ván lạng kỹ thuật.
- Thực nghiệm tạo Ván lạng kỹ thuật từ gỗ Bồ Đề và hỗn hợp keo dán
U-F, PVAc với các mức tỷ lệ keo lựa chọn.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
a. Thông số cố định
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu sử dụng hỗn hợp keo U-F, PVAc vào
sản xuất Ván lạng kỹ thuật, tôi giới hạn cố định một số thông số sau:
- Nguyên liệu dùng cho thực nghiệm là ván mỏng gỗ Bồ Đề được tạo ra
bằng phương pháp bóc.
- Sử dụng thuốc nhuộm màu là hóa chất Fe2O3.
- Keo dán U-F, PVAc, chất đóng rắn NH4Cl.
- Phương pháp dùng ép ván là phương pháp ép nguội.
b. Thông số thay đổi
- Tỷ lệ hỗn hợp keo U-F và PVAc thay đổi ở 5 mức PVAc/U-F là 5; 10;
15; 20; 25%.
6
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Phƣơng pháp kế thừa
Phương pháp kế thừa được ứng dụng để giải quyết các vấn đề sau:
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về công nghệ tạo ván lạng để lựa chọn
quy trình tạo Ván lạng kỹ thuật.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về công nghệ biến tính keo để xác định
các điều kiện biên của thí nghịêm.
- Kế thừa các lý luận khoa học về keo dán, về cấu tạo gỗ, về cơ chế phản
ứng của quá trình biến tính keo… cũng như các phương pháp kiểm tra, xử lý
số liệu để giải thích, đánh giá các kết quả nghiên cứu thu từ thực nghiệm.
1.5.2. Phƣơng pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm được ứng dụng trong việc tạo ra ván, kiểm tra
tính chất của keo trước khi tráng keo lên bề mặt ván mỏng và chất lượng dán
dính của keo sau khi tạo ra hộp gỗ kỹ thuật.
Thực nghiệm tạo hộp gỗ kỹ thuật được tiến hành với một thông số thay
đổi là tỷ lệ hỗn hợp keo U-F và PVAc, từ đó tiến hành xác lập mối tương quan
giữa tỷ lệ hỗn hợp keo và các chỉ tiêu dán dính của hộp gỗ kỹ thuật. Căn cứ
vào nội dung đề tài, điều kiện tiến hành đề tài, tôi chọn phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm theo lý thuyết quy hoạch thực nghiệm. Phương pháp thực
nghiệm trong khóa luận là kế hoạch thực nghiệm đơn yếu tố.
a. Kế hoạch thực nghiệm đơn yếu tố
Với mục đích lựa chọn ra tỷ lệ hỗn hợp keo U-F và PVAc phù hợp nhất,
tôi tiến hành các thí nghiệm theo kế hoạch đơn yếu tố nhằm nghiên cứu ảnh
hưởng của tỷ lệ hỗn hợp keo U-F và PVAc đến một số yếu tố chủ yếu của chất
lượng hộp gỗ kỹ thuật (tỷ lệ trương nở chiều dày ván (ΔS), độ bền kéo trượt
màng keo (τk), mức độ lão hóa màng keo (GO)).