Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu phân bố các loài tảo độc hại tại hòn tre, vịnh nha trang, khánh hòa
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRẦN THỊ KIM NGỌC
NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ CÁC LOÀI TẢO ĐỘC HẠI
TẠI HÒN TRE, VỊNH NHA TRANG, KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 84 201 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH THÁI HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN TẤN LƯỢM
Đà Nẵng ̶ Năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Kính xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Phan Tấn
Lượm đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện
đề tài để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn GS. TS. Nguyễn Ngọc Lâm đã hỗ trợ một phần kinh
phí thực hiện luận văn này từ Quỹ nghiên cứu cơ bản (NAFOSTED), Mã số:
106.06-2017.305. Tôi cũng xin cảm ơn GS. TS. Đoàn Như Hải đã cho phép
chúng tôi sử dụng các dữ liệu và mẫu vật từ đề tài hợp tác nghị định thư Việt
Nam - Đức (2017-2019). Và tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các nhà khoa học
phòng Sinh vật phù du biển, Viện Hải dương học đã thực hiện thu và hỗ trợ
phân tích mẫu, luôn nhiệt tình giúp đỡ và chia sẻ kinh nghiệm quý báo cho tôi
trong thời gian thực hiện luận văn tại đây.
Xin cảm ơn Lãnh đạo Viện Hải dương học đã tạo những điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn, đặc biệt là Dự án: "Nâng
cấp Trạm Quan trắc và phân tích môi trường biển miền Nam Việt Nam" đã
trang bị bộ máy ảnh kỹ thuật số Olympus-DP74 (Nhật) và cho phép sử dụng
chụp ảnh các loài vi tảo trong luận văn này.
Qua đây, cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy giáo, Cô
giáo trong khoa Sinh Môi trường, phòng Đào tạo, trường Đại học Sư phạm
Đà Nẵng đã tham gia giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ về vật chất cũng như tinh thần trong suốt thời gian hoàn thành
luận văn.
Đà Nẵng, ngày 22 tháng 02 năm 2022
TRẦN THỊ KIM NGỌC
LỜI CAM ĐOAN
Cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa
học của Thầy giáo TS. Phan Tấn Lượm. Việc sử dụng các số liệu trong
nghiên cứu đã được sự cho phép của chủ sở hữu, các tài liệu dùng cho luận
văn đều được dẫn nguồn hoặc chú thích theo tài liệu tham khảo. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ KIM NGỌC
TRANG THÔNG TIN LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tên đề tài: Nghiên cứu phân bố các loài tảo độc hại tại Hòn Tre, vịnh Nha Trang, Khánh Hòa
Ngành: Sinh thái học
Họ và tên học viên: TRẦN THỊ KIM NGỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN TẤN LƯỢM
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng.
Tóm tắt: Nghiên cứu dựa trên bộ mẫu thực vật phù du được thu liên tục 12 tháng (từ tháng 11/2016
đến 10/2017) tại 3 trạm ở phía nam đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang. Kết quả đã ghi nhận được 286
taxa thuộc 09 lớp, đa dạng nhất là nhóm tảo silic với 173 taxa (chiếm 60,49%), kế đến là tảo Hai
roi (106 taxa, 37,06%), và 04 lớp khác gồm 07 taxa (2,45%). Trong đó, 28 taxa được biết có độc
hại, bao gồm 15 taxa sản sinh độc tố, 05 taxa vừa sản sinh độc tố vừa gây nở hoa gây hại như:
Dinophysis caudata (DSP), Gonyaulax spinifera (Yessotoxins), Pseudo-nitzschia spp. (ASP),
Trichodesmium erythraeum (PSP), và T. thiebautii (Anatoxin-A), và các taxa còn lại có thể nở hoa
gây hại.
Số lượng loài tảo độc hại phân bố tương đối đồng đều giữa các trạm, thấp nhất là trạm ở khu vực
cửa sông (NT-18 với 24 loài). Biến động theo thời gian của số lượng loài tảo độc hại trong mùa
khô cao hơn mùa mưa. Số lượng loài tảo độc hại có tương quan nghịch yếu đối với nhiệt độ (r = -
0.4) và tương quan thuận yếu với hàm lượng chl-a và PO4 (tương ứng r = 0.3 và 0.25). Một số loài
sản sinh độc tố xuất hiện gần như quanh năm, chẳng hạn như tảo silic Pseudo-nitzschia spp. được
biết sinh độc tố ASP gây ngộ độc mất trí nhớ tạm thời; Dinophysis caudata (DSP) gây tiêu chảy;
Trichodesmium erythraeum (PSP) và T. thiebautii (Anatoxin-A) sinh chất độc thần kinh. Trong khi
các loài khác thường nở hoa gây tắc nghẽn mang cá như: Gonyaulax polygramma, Prorocentrum
micans, Tripos furca, T. fusus, và T. trichoceros, thường xuất hiện trong thời gian nghiên cứu.
Biến động trung bình mật độ tế bào tảo độc hại giữa các trạm và hai mùa tương đối thấp, ít có sự
khác biệt. Mật độ tảo độc hại bị chi phối bởi mật độ của Pseudo-nitzschia spp., nó có tương quan
thuận rất chặt chẽ với mật độ tảo độc hại (r = 0,96), nhưng không tương quan với các yếu tố khác
như: nhiệt độ, độ muối, các muối dinh dưỡng, …. mà chỉ tương quan thuận yếu với bức xạ quang
hợp (r = 0,28). Ngoài ra, sinh khối của tảo độc hại biến động tỷ lệ thuận với mật độ tế bào theo
không gian và thời gian nhưng giữa chúng có mối tương quan thuận kém chặt chẽ (r = 0,27).
Việc nghiên cứu về thành phần loài tảo độc hại và phân bố của chúng có tầm quan trọng cả về mặt
khoa học lẫn trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các dẫn liệu về thành phần loài, sự
xuất hiện của các loài vi tảo độc hại theo không gian và thời gian, từ đó giúp cho các nhà quản lý
tài nguyên và an toàn thực phẩm có cơ sở khoa học để cảnh báo cộng đồng trong việc tiêu thụ các
sản phẩm thủy sản có khả năng bị nhiễm độc tố tảo và trong quy hoạch vùng nuôi trồng. Trong
tương lai, cần nghiên cứu về bào tử nghỉ của tảo độc hại trong cột trầm tích nhằm có bằng chứng về
sự tồn tại và các sự kiện bùng phát của tảo độc hại trong quá khứ và dự đoán khả năng xuất hiện
của chúng trong tương lai.
Từ khóa: thực vật phù du, phân bố, tảo độc hại, tảo nở hoa, đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người thực hiện đề tài
Phan Tấn Lượm Trần Thị Kim Ngọc
INFORMATION PAGE OF MASTER THESIS
Name of thesis: Distribution of potentially toxic algae in the Hon Tre Island, Nha Trang Bay,
Khanh Hoa province.
Major: Ecology
Full name of Master student: TRAN THI KIM NGOC
Supervisors: PhD. PHAN TAN LUOM
Training institution: The University of Da Nang – University of Science and Education.
Abstract: The study was conducted using preserved phytoplankton samples collected continuously
for 12 months (from November 2016 to October 2017) at three stations in the southern area of Hon
Tre Island, Nha Trang bay. A total of nine algal classes consisting of 286 phytoplankton taxa were
identified: the most diverse was diatom with 173 taxa (60.49%), dinoflagellate was recorded with
106 taxa (37.06%), and 04 other classes with 07 taxa (2.45%). Among these, 28 taxa were known
to be potentially harmful, including 15 toxin-producing species, 05 toxin-producing and harmful
bloom-causing species such as Dinophysis caudata (DSP), Gonyaulax spinifera (Yessotoxins),
Pseudo -nitzschia spp. (ASP), Trichodesmium erythraeum (PSP), T. thiebautii (Anatoxin-A), and
other taxa may cause harmful blooms.
The harmful algae species were relatively evenly distributed among the stations; the lowest was in
the estuary area (NT-18 with 24 species). The temporal variation of the number of harmful algae in
the dry season was greater than that in the rainy season. The abundance of harmful algae had a
weak negative correlation with temperature (r = - 0.4) and a weak positive correlation with the Chla and PO4 concentrations (r = 0.3 and 0.25, respectively). Many toxin-producing species were
recorded almost year-round, including the diatoms Pseudo-nitzschia spp., which is known to
produce the toxin ASP, causing transient amnesia; Dinophysis caudata (DSP) causing diarrhea;
Trichodesmium erythraeum (PSP) and T. thiebautii (Anatoxin-A), which are neurotoxic. Other
common blooms, causing clogging of fish gills, such as Gonyaulax polygramma, Prorocentrum
micans, Tripos furca, T. fusus, and T. trichoceros, were frequently observed during the study
period.
The variation in abundance of harmful algal among stations and between the two seasons was
relatively low, with little difference. The harmful algal community was dominated Pseudonitzschia spp., whose abundance was strongly correlated with the abundance of harmful algae (r =
0.96), but found uncorrelated with other factors such as temperature, salinity, nutrients, which is
only weakly positively correlated with photosynthetically active radiation (r = 0.28). In addition,
the biomass of toxic algae fluctuates proportionally to the cell density in the spatio-temporal scale,
but there is a weak positive correlation between them (r = 0.27).
The study of harmful algal species composition and distribution is of both scientific and pragmatic
importance. The thesis results contributed data on species composition and occurrence of harmful
algal species in both spatial and temporal scales. This thesis provided a scientific basis for resource
managers in aquaculture planning and food safety specialists to warn the community against the
consumption of aquatic products potentially contaminated with algal toxins. Studies of toxic algae
resting cysts in sediment cores are needed to obtain evidence of past toxic algal blooms and their
existence and predict their likelihood of them in the future.
Key words: phytoplankton, distribution, toxic algae, algal blooms, Hon Tre Island, Nha Trang bay.
Supervior’s confirmation Student
Phan Tan Luom Tran Thi Kim Ngoc
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 3
4. Bố cục đề tài.......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 5
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ...................................................................... 5
1.1.1. Thực vật phù du ........................................................................ 5
1.1.2. Vi tảo độc hại và thuỷ triều đỏ.................................................. 6
1.2. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA VI TẢO ĐỘC HẠI.......................... 9
1.3. KHÁI QUÁT VỀ CÁC DẠNG ĐỘC TỐ TẢO VÀ HỘI CHỨNG
NGỘ ĐỘC ............................................................................................... 10
1.4. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VI TẢO ĐỘC HẠI TRÊN
THẾ GIỚI................................................................................................ 16
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VI TẢO ĐỘC HẠI Ở VIỆT NAM .. 20
1.6. MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG CỦA VI TẢO ........................................................................ 24
1.6.1. Ánh sáng ................................................................................. 24
1.6.2. Nhiệt độ................................................................................... 24
1.6.3. Độ mặn .................................................................................... 24
1.6.4. Các chất dinh dưỡng ............................................................... 25
1.7. KHÁI QUÁT VỀ MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯỢNG- THỦY VĂN
TẠI VỊNH NHA TRANG- KHÁNH HÒA............................................ 25
1.7.1. Vị trí địa lý.............................................................................. 25
1.7.2. Khí hậu .................................................................................... 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 30
ii
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................... 30
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 32
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 32
2.3.1. Các phương pháp đo đạc ngoài thực địa ................................. 32
2.3.2. Phương pháp thu và phân tích mẫu ......................................... 33
2.3.3. Tổng hợp và phân tích số liệu ................................................. 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 36
3.1. BIẾN ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ MUỐI
DINH DƯỠNG Ở PHÍA NAM ĐẢO HÒN TRE, VỊNH NHA TRANG..
......................................................................................................... 36
3.2. CẤU TRÚC QUẦN XÃ TVPD Ở PHÍA NAM ĐẢO HÒN TRE,
VỊNH NHA TRANG .............................................................................. 39
3.2.1. Thành phần loài TVPD ........................................................... 39
3.2.2. Biến động sinh vật lượng TVPD............................................. 42
3.3. PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI VI TẢO ĐỘC HẠI Ở PHÍA NAM
ĐẢO HÒN TRE, VỊNH NHA TRANG ................................................. 43
3.3.1. Thành phần loài vi tảo độc hại ................................................ 43
3.3.2. Biến động sinh vật lượng và sinh khối của vi tảo độc hại, và
trong mối tương quan với một số yếu tố môi trường........................ 49
3.3.3. Mô tả sơ lược đặc điểm hình thái, sinh thái phân bố và khả năng
gây hại của một số loài vi tảo độc hại............................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 65
1. KẾT LUẬN................................................................................................. 65
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 67
CÁC PHỤ LỤC ............................................................................................... 84
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASP (Amnesic Shellfish Poisoning): Độc tố gây mất trí nhớ tạm thời
CFP (Ciguatera Fish Poisoning): Độc tố Ciguatera
DSP (Diarrhetic Shellfish Poisoning): Độc tố gây tiêu chảy
NSP (Neurotoxic Shellfish Poisoning): Hội chứng ngộ độc thần kinh
PSP (Paralytic Shellfish Poisoning): Độc tố gây liệt cơ
AZP (Azaspiracid Shellfish Poisoning): Độc tố Azaspiracid
TVPD: Thực vật phù du
VTĐH: Vi tảo độc hại
PAR (Photo-synthetically Active Radiation): Bức xạ quang hợp
KHVQH: Kính hiển vi quang học
KHVĐT: Kính hiển vi điện tử
SEM (Scanning Electron Microscope): Kính hiển vi điện tử quét
TEM (Transmission Electron Microscopy): Kính hiển vi điện tử truyền qua
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
1.1 Các dạng độc tố vi tảo và các loài sinh độc tố liên quan
đến các hội chứng và biểu hiện của chúng.
13
2.1 Thông tin trạm và số lượng mẫu thu được trong mỗi đợt
khảo sát ở phía nam đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
31
3.1
Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (Mean ± SD), giá trị
nhỏ nhất và lớn nhất (Min - Max) của các thông số môi
trường ở tầng mặt của 3 trạm thuộc mặt cắt phía nam
đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
38
3.2 Số lượng taxa thuộc các lớp của TVPD ở phía nam
đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
40
3.3
Danh sách các loài vi tảo độc hại ở phía nam đảo Hòn
Tre, vịnh Nha Trang. 46
3.4 So sánh số loài vi tảo độc hại của nghiên cứu này với
kết quả từ một số nghiên cứu khác
48
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu Tên hình Trang
1.1 Nguy cơ tích tụ độc tố vi tảo trong các sinh vật biển khác
nhau trong chuỗi thức ăn
12
2.1 Bản đồ vị trí các trạm khảo sát (●) ở mặt cắt phía nam đảo
Hòn Tre, vịnh Nha Trang, Khánh Hòa
30
3.1
Biến động theo không gian và thời gian của một số yếu tố
môi trường ở mặt cắt phía nam đảo Hòn Tre, vịnh Nha
Trang.
37
3.2
Biến động theo không gian và thời gian của hàm lượng các
muối dinh dưỡng tại mặt cắt phía nam đảo Hòn Tre, vịnh
Nha Trang
39
3.3 Biến động số lượng loài TVPD theo không gian và thời
gian ở phía nam đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang
41
3.4 Biến động mật độ tế bào TVPD theo không gian và thời
gian ở phía nam đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
42
3.5 Biến động số lượng loài vi tảo có độc hại theo không gian
và thời gian ở phía nam đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
44
3.6 Biến động số lượng loài vi tảo độc hại giữa hai mùa ở phía
nam đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
45
3.7 Biến động theo không gian và thời gian giữa mật độ tế bào
và sinh khối của VTĐH (A); và giữa mật độ trung bình với
50
vi
số lượng loài vi tảo độc hại (B) theo thời gian ở phía nam
đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
3.8
So sánh sự biến động theo không gian và thời gian giữa
mật độ trung bình vi tảo độc hại với mật độ Pseudonitzchia spp. (A) và Dictyocha fibula (B) ở phía nam đảo
Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
52
3.9
So sánh sự biến động theo thời gian giữa mật độ tế bào
trung bình của vi tảo độc hại với mật độ Trichodesmium
thiebautii (A) và Tripos furca (B) ở phía nam đảo Hòn Tre,
vịnh Nha Trang.
54
3.10 Biến động mật độ tế bào và sinh khối của VTĐH giữa hai
mùa ở phía nam đảo Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
55
3.11
Sự tương quan giữa sinh vật lượng của vi tảo độc hại với
một số yếu tố môi trường và dinh dưỡng ở phía nam đảo
Hòn Tre, vịnh Nha Trang.
56
3.12a-g
a-b: Pseudo-nitzchia spp., c-d: Trichodesmium thiebautii,
e-f: Akashiwo sanguinea, g: Dictyocha fibula.
58
3.13a-i
a-c: Alexandrium tamiyavanichii, d-f: Dinophysis
caudata, g-i: Tripos furca.
62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực vật phù du (TVPD) hay vi tảo (microalgae) là những loài tảo đơn
bào có kích thước hiển vi, sống lơ lửng, trôi nổi trong các thủy vực nước ngọt,
nước lợ và nước mặn. Sự tăng trưởng của quần xã TVPD phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: nhiệt độ, độ mặn, ánh sáng, và các muối dinh dưỡng. Sự có mặt của
TVPD ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các thủy sinh vật, chúng là mắt
xích đầu tiên trong chu trình vật chất của thủy vực, là thức ăn quan trọng của
các loài: động vật phù du, động vật thân mềm, động vật đáy, ấu trùng giáp xác,
cá con… Phần lớn các loài vi tảo là có lợi cho các sinh vật khác. Tuy nhiên,
nhiều loài vi tảo thuộc các ngành, nhóm khác nhau còn có khả năng sản sinh
độc tố gây chết cá hàng loạt gây thiệt hại lớn về kinh tế, ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng hoặc có thể gây tử vong cho người khi tiêu thụ các nguồn hải
sản bị nhiễm độc tố [49], [111], [130]. Một số loài vi tảo khác không chứa độc
tố nhưng khi bùng phát ngoài tầm kiểm soát về mật độ (có thể lên đến hàng
triệu tế bào/ lít) khi gặp các điều kiện thuận lợi, đây là hiện tượng tự nhiên được
gọi là “tảo nở hoa” (algal blooms) hay “thủy triều đỏ” (red tides) sẽ tác động
tiêu cực, gây thiệt hại nghiêm trọng đến nền kinh tế, nguồn lợi tự nhiên và hoạt
động nuôi trồng thủy sản, du lịch, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và sức
khỏe con người [68], [114], thậm chí có thể hủy hoại cả quần xã sinh vật trong
vùng biển nơi chúng xuất hiện. Trong khoảng vài chục năm gần đây, trên toàn
thế giới xuất hiện ngày càng nhiều các loài vi tảo độc hại cũng như sự nở hoa
của các loài vi tảo trong các thủy vực nước biển, nước lợ và cả nước ngọt gây
ảnh hưởng to lớn.
Ở Việt Nam, hiện tượng vi tảo nở hoa cũng đã xảy ra ở nhiều vùng biển
như Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. Trong đó, Bình Thuận là
2
tỉnh có tần suất xuất hiện nhiều nhất, có thể kể đến nở hoa của tảo Sợi bám
Phaeocystis cf. globosa đã gây chết hàng loạt sinh vật biển và các lồng nuôi
tôm hùm và cá mú nuôi lồng, gây thiệt hại kinh tế cho ngành nuôi trồng vào
tháng 7/2002 tại Tuy Phong, Bình Thuận [9]. Trước đó, loài tảo xanh lam
Trichodesmium erythraeum đã được ghi nhận nở hoa vào các năm 1993, 1995
và 1999 ở tỉnh này [96], [98], loài Noctiluca scintillans và Trichodesmium
erythraeum được ghi nhận ở Khánh Hòa [98].
Hòn Tre là đảo lớn nhất trong vịnh Nha Trang, khu vực phía nam của đảo
này tiếp giáp với nhiều đảo nhỏ như Hòn Miễu, Hòn Tằm, Hòn Một, và Hòn
Mun. Khu vực ở lạch giữa Hòn Miễu và Hòn Tre là nơi chịu tác động chủ yếu
của khối đổ ra từ sông Cái Nhỏ thông qua Cửa Bé và bên trong vịnh (ven thành
phố); ngoài ra, nơi đây có nhiều lồng bè nuôi trồng thuỷ hải sản và tập trung
nhiều dân cư sống quanh đảo Hòn Miễu. Các đảo từ Hòn Tằm ra Hòn Mun ở
phía ngoài có hoạt động du lịch rất mạnh mẽ, khu vực phía ngoài của vịnh là
nơi có sự trao đổi nước mạnh với khối nước biển khơi. Do đó, khu vực phía
nam đảo Hòn Tre chịu tác động mạnh từ các hoạt động dân sinh, nuôi trồng và
du lịch… từ đó sẽ có những tác động đáng kể lên các quá trình tự nhiên, môi
trường sống và các hệ sinh thái nơi đây. Những tác động này cũng có thể góp
phần làm tăng tần suất nở hoa và tần suất xuất hiện các loài vi tảo độc hại ở khu
vực và vùng lân cận.
Do đó việc nghiên cứu điều tra về các loài vi tảo có khả năng độc hại, cũng
như mùa vụ xuất hiện của chúng có tầm quan trọng cả về mặt khoa học lẫn
trong thực tiễn như nuôi trồng thủy sản, nguồn lợi tự nhiên, an toàn thực phẩm,
và cả công tác quản lý.