Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu mối liên quan giữa TNF-a, IL-1β, IL-6, IL-10 và cortisol máu với tình trạng rối loạn chức năng đa cơ quan và tử vong trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Nghiên cứu mối liên quan giữa TNF-, IL-1β,
IL-6, IL-10 và cortisol máu với tình trạng rối
loạn chức năng đa cơ quan và tử vong trong
sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em.
Chuyên ngành: Nhi - Hồi sức Mã số: 62.72. 16. 50
Họ và tên nghiên cứu sinh: Phùng Nguyễn Thế Nguyên
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: PGS. TS BS Trần Diệp Tuấn; PGS. TS
BS Đoàn Thị Ngọc Diệp
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Ký tên
PHÙNG NGUYỄN THẾ NGUYÊN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC SƠ ĐỒ, CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................... 4
1.1. Sơ lược lịch sử sốc nhiễm khuẩn và cytokin ........................................................................ 4
1.2. Nghiên cứu sốc nhiễm khuẩn và cytokin trong nước và trên thế giới .................................. 4
1.3. Một số khái niệm và định nghĩa hiện nay về nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn ....... 6
1.4. Tình hình sốc nhiễm khuẩn ................................................................................................... 8
1.5. Triệu chứng lâm sàng .. ....................................................................................................... 9
1.6. Các xét nghiệm.................................................................................................................... 10
1.7. Sinh lý bệnh của sốc nhiễm khuẩn và vai trò của cytokin................................................... 13
1.8. Rối loạn chức năng cơ quan trong nhiễm khuẩn huyết ...................................................... 27
1.9. Điều trị................................................................................................................................. 33
1.10. Một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em...................................... 40
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 42
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................... 48
3.1. Đặc điểm chung dân số nghiên cứu..................................................................................... 48
3.2. Tỷ lệ tử vong, rối loạn chức năng đa cơ quan và một số yếu tố liên quan đến tử vong ...... 48
3.3. Cytokin và cortisol trong máu với tử vong và rối loạn chức năng đa cơ quan.................... 59
3.4. Liên quan giữa TNF- , IL-1β, IL-6, IL-10 và cortisol với nhau ........................................ 69
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN........................................................................................................ 72
4.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu .............................................................................. 72
4.2. Tỷ lệ tử vong, rối loạn chức năng đa cơ quan và một số yếu tố liên quan đến tử vong ..... 73
4.3. Cytokin và cortisol máu với tử vong và rối loạn chức năng đa cơ quan ............................. 81
4.4. Liên quan giữa TNF- , IL-1β, IL-6, IL-10 và cortisol với nhau ...................................... 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 108
KIẾN NGHỊ............................................................................................................................ 109
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục các chữ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt Nghĩa
Bilirubin tp Bilirubin toàn phần
BN Bệnh nhân
BVNĐ Bệnh viện Nhi đồng
BVNTƯ Bệnh viện Nhi Trung Ương
BVCR Bệnh viện Chợ Rẫy
CS Cộng sự
HA Huyết áp
HSTC Hồi sức tăng cường
KTC Khoảng tin cậy
NKH Nhiễm khuẩn huyết
RLCN Rối loạn chức năng
SNK Sốc nhiễm khuẩn
SDD Suy dinh dưỡng
TKTƯ Thần kinh trung ương
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TCLS Triệu chứng lâm sàng
TC Tiểu cầu
VK Vi khuẩn
Danh mục các chữ viết tắt tiếng nước ngoài
Chữ viết tắt Chữ gốc - nghĩa
ACTH Adrenocorticotropic Hormone
ALT Alanine transaminase
APACHE Acute Physiology and Chronic Health Evaluation - Bảng điểm đánh giá độ
nặng của bệnh lý cấp và mãn tính.
APLS Advanced Pediatric Life Support - Hồi sức nâng cao
ARDS Acute respiratory distress syndrome - Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp
ATP Adenosin triphosphat
BE Base Excess - Kiềm dư
CARS Compensatory anti - inflammatory response syndrome - Hội chứng kháng
viêm bù trừ
CRH Corticotropin - releasing hormone
CRP C - reactive protein - Protein phản ứng C
CRT Capilary refill time - thời gian phục hồi màu da
CRRT Continuous Renal Replacement Therapies - Điều trị thay thế thận liên tục
CVP Central venous pressure – áp lực tĩnh mạch trung tâm
CVVH Continuous Veno - Venous Hemofiltration - Lọc máu liên tục tĩnh mạchtĩnh mạch
DIC Disseminated Intravascular Coagulation - Đông máu nội mạch lan tỏa
DNA Acid Deoxyribo Nucleic
ECMO Extracorporeal Membrane Oxygenation - Cung cấp oxy qua màng ngoài cơ
thể
FiO2 Fraction of Inspired Oxygen - Thành phần oxy của khí hít vào
GEE Generalized Estimating Equations
Hct Hematocrite - Dung tích hồng cầu
Hb Hemoglobin - Huyết sắc tố
HMGB1 High Mobility Group Box-1 - Protein nhóm chuyển động nhanh
Ig Immunoglobulin
IL Interleukin
INF Interferon
INR International Normalized Ratio - Chỉ số bình thường hóa quốc tế
IPSCC International Pediatrics Sepsis Consensus Conference - Hội nghị Quốc tế
thống nhất về nhiễm khuẩn huyết trẻ em
IVIG Intravenous Immunoglobulin - immunoglobulin truyền tĩnh mạch
LPS LipoPolySaccharides
M-CSF Monocyte Colony Stimulating Factor - Yếu tố kích thích dòng bạch cầu
đơn nhân
M Mean - Trị số trung bình
MDF Myocardiac depressant factor - Yếu tố ức chế cơ tim
NO Nitric oxide
PAF Platelet Activation Factor - Yếu tố hoạt hóa tiểu cầu
PAI-1 Plasminogen active inhibitor 1 - Chất ức chế hoạt hóa plasminogen-1
PaCO 2 Partial Pressure of Carbon dioxide in Arterial blood - Phân áp CO2 trong
máu động mạch
PaO2 Partial Pressure of Oxygen in Arterial blood - Phân áp O2 trong máu động
mạch
PCR Polymerase chain reaction - Phản ứng khuếch đại chuổi gen
PRISM Pediatric Risk of Mortality Score - Thang điểm nguy cơ tử vong ở trẻ
PSI Physiologic Stability Index - Chỉ số ổn định sinh lý
ROC Receiver Operating Characteristic - Diện tích dưới đường cong
SaO2 Saturation of arterial oxygen - Độ bão hòa oxy máu động mạch
SD Standard deviation - Độ lệch chuẩn
SpO2 Saturation of Pulse oxygen - Độ bão hòa oxy máu đo qua da
SIRS Systemic Inflammatory Response Syndrome- Hội chứng đáp ứng viêm hệ
thống
STNFR Solute tumor necrosis factor receptor - Thụ thể hòa tan của TNF
TF Tissue factor - Yếu tố mô
TLR4 Toll Like receptor 4 - Thụ thể Toll like 4
TNF- Tumor Nercosis Factor - alpha - Yếu tố hoại tử u alpha
TCK Temp de cephalin kaolin - Thời gian cephalin kaolin
TQ Temp de Quick - Thời gian Quick
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC SƠ ĐỒ, CÁC HÌNH
Danh mục các bảng
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn về nhịp tim, nhịp thở, HA tâm thu và bạch cầu theo tuổi 6
Bảng 1.2 Một số nghiên cứu cytokin trong NKH về độ nặng của bệnh 24
Bảng 1.3 Tóm tắt các thử nghiệm điều trị dựa trên TNF- 36
Bảng 1.4 Tóm tắt các thử nghiệm dùng kháng thụ thể IL-1β 37
Bảng 3.1 Tỷ lệ RLCN cơ quan 49
Bảng 3.2 Tỷ lệ RLCN đa cơ quan 49
Bảng 3.3 Đặc điểm dịch tễ học và tử vong 50
Bảng 3.4 Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân tại thời điểm chẩn đoán 50
Bảng 3.5 Biểu hiện lâm sàng của sốc lúc chẩn đoán 51
Bảng 3.6 RLCN cơ quan và tử vong 52
Bảng 3.7 Phân tích đa biến RLCN các cơ quan và tử vong tại thời điểm T0 53
Bảng 3.8 Phân tích đa biến RLCN các cơ quan và tử vong vào thời điểm T6 53
Bảng 3.9 Phân tích đa biến RLCN các cơ quan và tử vong vào thời điểm T24 53
Bảng 3.10 Liên quan RLCN đa cơ quan và tử vong tại thời điểm chẩn đoán 54
Bảng 3.11 Giá trị tiên lượng tử vong theo thang điểm PRISM 55
Bảng 3.12 Một số trị số huyết học và tử vong tại T0 56
Bảng 3.13 Một số trị số sinh hóa máu và tiên lượng. 57
Bảng 3.14 Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến tử vong 57
Bảng 3.15 Diễn tiến lactate máu theo thời gian của nhóm sống và tử 58
Bảng 3.16 Lactate máu tại các thời điểm với tử vong 58
Bảng 3.17 Khảo sát giá trị phân cách của lactate máu tại các thời điểm với tử vong 58
Bảng 3.18 Nồng độ cytokin và cortisol trong máu tại các thời điểm nghiên cứu 59
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa cytokin với RLCN các cơ quan tại T0 60
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa cytokin với RLCN ≥ 2 cơ quan tại T0 61
Bảng 3.21 Mối liên quan giữa cytokin với RLCN 6 cơ quan tại T0 61
Bảng 3.22 Mối liên quan giữa cytokin với RLCN các cơ quan tại T6 62
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa cytokin với RLCN ≥ 2 cơ quan tại T6 62
Bảng 3.24 Mối liên quan giữa cytokin với RLCN ≥ 3 cơ quan tại T6 63
Bảng 3.25 Mối liên quan giữa cytokin với RLCN các cơ quan tại T24 63
Bảng 3.26 Mối liên quan giữa cytokin với RLCN ≥ 2 cơ quan tại T24 64
Bảng 3.27 Mối liên quan giữa cytokin với RLCN 6 cơ quan tại T24 64
Bảng 3.28 Phân tích mối liên quan giữa cortisol với RLCN các cơ quan 64
Bảng 3.29 Liên quan nồng độ cytokin, cortisol tại các thời điểm với tử vong 65
Bảng 3.30 Phân tích mối liên quan giữa cortisol với tử vong 66
Bảng 3.31 Phân tích thay đổi nồng độ IL-1β theo thời gian giữa nhóm tử và sống. 66
Bảng 3.32 Phân tích thay đổi nồng độ IL-6 theo thời gian giữa nhóm tử và sống 67
Bảng 3.33 Phân tích thay đổi nồng độ IL-10 theo thời gian giữa nhóm tử và sống. 67
Bảng 3.34 Phân tích thay đổi nồng độ TNF- theo thời gian giữa nhóm tử và sống. 68
Bảng 3.35 Hệ số tương quan của cytokin tại thời điểm T0 69
Bảng 3.36 Hệ số tương quan của cytokin tại thời điểm T6 70
Bảng 3.37 Hệ số tương quan của cytokin tại thời điểm T24 71
Danh mục các sơ đồ
Tên sơ đồ - biểu đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Tóm tắt sinh lý bệnh của SNK 14
Sơ đồ 1.2 Liên quan giữa gây viêm và kháng viêm trong NKH 24
Sơ đồ 1.3 Lưu đồ chẩn đoán và điều trị suy thượng thận trong SNK 31
Sơ đồ 1.4 Lưu đồ xử trí bệnh nhi SNK khuyến cáo của IPSCC-2008 39
Sơ đồ 2.1 Lưu đồ nghiên cứu 46
Sơ đồ 4.1 Hoạt hóa trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận và tương tác với tình
trạng viêm
99
Sơ đồ 4.2 Điều hòa tổng hợp IL-10 bởi nội độc tố và TNF- 102
Sơ đồ 4.3 Diễn tiến của gây viêm và kháng viêm trong NKH 105
Danh mục các hình
Tên hình Trang
Hình 1.1. Thay đổi nồng độ IL-6 trong NKH do não mô cầu 20
Hình 3.1. Tỷ lệ tử vong 48
Hình 3.2. Thang điểm PRISM ở nhóm sống và tử vong 54
Hình 3.3. Diện tích dưới đường cong ROC của điểm PRISM 55
Hình 3.4. Diện tích dưới đường cong ROC của lactate máu 59
Hình 3.5. Thay đổi nồng độ IL-1β 66
Hình 3.6. Thay đổi nồng độ IL-6 67
Hình 3.7. Thay đổi nồng độ IL-10 68
Hình 3.8. Thay đổi nồng độ TNF- 68
Hình 4.1. Thay đổi lactate máu giữa nhóm tử và nhóm sống 77
Hình 4.2. Diễn tiến của một số cytokin và cortisol máu sau tiêm nội độc tố 83
Hình 4.3. Thay đổi nồng độ TNF- trong nghiên cứu của Florence Riches 87
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là một hội chứng lâm sàng thường gặp tại khoa hồi
sức- cấp cứu nhi. Theo Jerry J. Zimmerman hội chứng này chiếm 63% trẻ nhiễm
khuẩn nhập khoa hồi sức [210]. Nghiên cứu trong nước cho thấy tỷ lệ trẻ SNK còn
cao. Tại bệnh viện Nhi đồng (BVNĐ) 1 năm 1991-1992, tỷ lệ SNK là 32,1% [31];
năm 2003-2005 tỷ lệ SNK là 53,27% [21]. Năm 2000-2003, tại BVNĐ 2 tỷ lệ SNK
là 13,5% [7]. Theo Paul E. Marik tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết (NKH) và SNK trong
những năm gần đây còn tăng cao; do những tiến bộ trong công tác hồi sức, nhiều
can thiệp được tiến hành hơn làm gia tăng tình trạng nhiễm khuẩn [127].
Tỷ lệ tử vong do SNK ở các nước phát triển thập niên 1980 - 1990 trên 50%
và giảm còn 20-30% trong những năm cuối thế kỷ 20 [210]. Theo Martha C. Kutko
tỷ lệ tử vong của trẻ SNK có suy đa cơ quan là 18,6% trong khi không có trẻ NKH
nào tử vong nếu không suy đa cơ quan [116]. Nghiên cứu gần đây tại một số bệnh
viện nhi trong nước cũng cho thấy tử vong do SNK còn rất cao. Năm 2000-2003 tại
BVNĐ 2 tỷ lệ tử vong là 86,5% [7]. Năm 2003-2005 tại BVNĐ 1 tỷ lệ tử vong là
49% [21]. Tại Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTƯ) năm 2004 tỷ lệ tử vong là
81,6% [2]. Theo Vũ Văn Đính tử vong do NKH và SNK là 20-50% và khi có suy đa
cơ quan là 80-85% [5].
Chẩn đoán sớm, hồi sức tích cực, kháng sinh thích hợp làm giảm tử vong
trong SNK. Tuy vậy, thực tế lâm sàng cho thấy chẩn đoán và xử trí SNK là một quá
trình khó khăn và phức tạp. Việc nhận biết các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
liên quan đến giai đoạn bệnh, có ý nghĩa tiên lượng rất quan trọng nhằm giúp bác sĩ
có những can thiệp kịp thời để cứu sống bệnh nhi. Nhưng đến nay vẫn chưa có yếu
tố nào có khả năng tiên lượng chắc chắn.
Cytokin là các chất trung gian điều hòa tình trạng viêm trong NKH, chúng có
vai trò quan trọng trong NKH và SNK. Nồng độ của các cytokin có thể giúp tiên
lượng mức độ nặng, tử vong của bệnh. Các nghiên cứu cytokin trong NKH và SNK
được thực hiện nhiều ở người lớn và phần lớn ở các nước đã phát triển.
2
Đầu thế kỷ 21 có vài nghiên cứu về cytokin trong NKH ở Việt Nam. Tại
bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2005, Phan Thị Huệ nghiên cứu giá trị của IL-6 và
CRP trong chẩn đoán nhiễm khuẩn sơ sinh sớm, tác giả nhận thấy phối hợp IL-6 và
CRP làm tăng khả năng chẩn đoán nhiễm khuẩn sơ sinh sớm [8]. Năm 2005-2006,
tại Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR), Phạm Thị Ngọc Thảo khảo sát nồng độ một số
cytokin trên 49 bệnh nhân NKH, cho thấy có sự liên quan giữa nồng độ TNF- , IL1, IL-10 với các thể bệnh của NKH, không có mối liên quan giữa IL-6, IL-8 với
mức độ nặng của bệnh, không có liên quan giữa TNF- , IL-1, IL-6, IL-8, IL-10 với
tiên lượng bệnh [24]. Trong nghiên cứu cắt ngang tại BVNĐ 1 năm 2003-2005 trên
trẻ NKH, Bùi Quốc Thắng cho thấy không dựa vào TNF- để tiên lượng sốc, rối
loạn chức năng (RLCN) đa cơ quan và tử vong ; trong khi IL-6 có thể giúp tiên
lượng sốc, rối loạn chức năng cơ quan và tử vong [21]. Các nghiên cứu trên thực
hiện đo cytokin tại một thời điểm. Trong khi đó, một số tác giả nhận thấy theo dõi
sự thay đổi của cytokin là chỉ số tốt hơn tại một thời điểm hay nồng độ đỉnh trong
máu để tiên lượng [186].
Điều trị bằng steroid trong SNK đã và đang được nghiên cứu, được ứng dụng
điều trị rất nhiều nhưng đến nay vẫn chưa có thống nhất. Steroid có thể làm giảm
viêm do giảm cytokin, giảm kết dính và tổng hợp thụ thể, điều hòa biểu hiện các thụ
thể. Trong SNK, steroid ảnh hưởng trên rối loạn đông máu, huyết động và cả chết tế
bào theo chương trình. Chưa có nghiên cứu nào về định lượng cortisol máu trong
SNK ở trẻ em tại Việt Nam. Do vậy, nhằm hiểu biết thêm về bệnh sinh của SNK, về
tình trạng cortisol máu và liên quan của cortisol với các cytokin quan trọng trong
SNK ở trẻ em, chúng tôi tiến hành đo cortisol cùng với một số cytokin khác.
Nghiên cứu về cytokin trong SNK là một vấn đề mới, phức tạp về mặt sinh
học, trong điều kiện nước ta thì chưa được thực hiện nhiều do đòi hỏi máy móc và
chi phí cao. Chưa có nghiên cứu nào về vai trò của cytokin trong SNK ở trẻ em. Vì
vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu một số cytokin quan trọng trong SNK và
cortisol máu trong bệnh lý này với các mục tiêu như sau.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ rối loạn chức năng đa cơ quan, tỷ lệ tử vong và một số yếu tố lâm
sàng, cận lâm sàng liên quan đến tử vong ở trẻ sốc nhiễm khuẩn.
2. Xác định mối liên quan giữa TNF- , IL-1β, IL-6, IL-10 và cortisol máu tại thời
điểm 0, 6 và 24 giờ sau chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn với tử vong và rối loạn chức
năng đa cơ quan
3. Xác định mối liên quan giữa TNF- , IL-1β, IL-6, IL-10 và cortisol máu.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lƣợc lịch sử sốc nhiễm khuẩn và cytokin
Thuật ngữ sốc được đặt tên vào thập niên 1740 và được Woolcome, Hunter
và Latta mô tả lâm sàng vào cuối thế kỷ thế 17 [125]. Đến cuối thế kỷ 18 SNK được
biết đến qua tình trạng nhiễm khuẩn sau vết thương của các binh sĩ trong chiến
tranh Mỹ - Tây Ban Nha (năm 1889). Đầu thế kỷ 19 SNK phát triển mạnh với việc
phát hiện nội độc tố của Richard Pfeiffer [79], [125]. Các nghiên cứu liên quan giữa
SNK với cung lượng tim, kháng lực mạch máu phát triển trong những năm giữa thế
kỷ 19 [79]. Năm 1989, Bone đưa ra khái niệm hội chứng đáp ứng viêm hệ thống và
ghi nhận các giai đoạn phát triển từ nhiễm khuẩn đến SNK. Từ năm 1991 đến nay,
các hội hồi sức và các chuyên gia hồi sức trên thế giới đã đi đến thống nhất về tiêu
chuẩn chẩn đoán cho trẻ em và người lớn, các hướng dẫn, lưu đồ điều trị được cập
nhật, thống nhất vào năm 2002, 2004, 2006, 2007, 2009 của các hội hồi sức nhằm
giúp thống nhất chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu [51], [68], [69], [83], [145].
Nghiên cứu sớm nhất về cytokin bởi Lewis và Rich; hai tác giả này ghi nhận
tình trạng ức chế đại thực bào và bạch cầu đa nhân trung tính qua trung gian kháng
nguyên vào năm 1932. Năm 1957, interferon được phát hiện bởi Isaacs và
Lindenmann từ nguyên bào sợi bị nhiễm vi rút. Thập niên 1970 và 1980 lĩnh vực
cytokin phát triển mạnh. Cohen là người đặt tên cytokin. Các cytokin quan trọng
được phát hiện trong thời gian trên: interleukin-1 (IL-1) năm 1971 bởi Gery, TNF
năm 1975 bởi Carswell, IL-6 năm 1984 bởi Weissenbach. IL-1 và TNF là các chất
gây viêm có vai trò chính trong SNK [71], [79], [186]. Rất nhiều nghiên cứu lâm
sàng và thực nghiệm từ đó đến nay nhằm phát hiện các cytokin khác trong NKH và
SNK cũng như vai trò của các chất này trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng.
1.2. Nghiên cứu sốc nhiễm khuẩn và cytokin trong nƣớc và trên thế giới
Trước năm 2000, có nhiều nghiên cứu về NKH, tuy nhiên có rất ít nghiên
cứu về SNK. SNK chỉ được mô tả một phần trong các nghiên cứu NKH ở người lớn
cũng như ở trẻ em.