Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu hiện trạng và trồng thử nghiệm cây mật nhân (eurycoma longifolia jack) tại một số huyện miền núi của tỉnh quảng nam.
PREMIUM
Số trang
124
Kích thước
4.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1348

Nghiên cứu hiện trạng và trồng thử nghiệm cây mật nhân (eurycoma longifolia jack) tại một số huyện miền núi của tỉnh quảng nam.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

A RẤT ĐỨC

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ TRỒNG

THỬ NGHIỆM CÂY MẬT NHÂN (EURYCOMA

LONGIFOLIA JACK) TẠI MỘT SỐ HUYỆN

MIỀN NÚI CỦA TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Sinh thái học

Mã số : 60.42.60

TÓM TẮT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THÍNH

Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN KHOA LÂN

Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN TẤN LÊ

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 01 năm

2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm thông tin - học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng cây thuốc trong tự nhiên để

phòng và chữa bệnh. Theo Viện Dược Liệu, Bộ Y tế, tính đến năm

2005 đã ghi nhận được 3948 loài thực vật và nấm lớn; 52 loài tảo biển,

408 loài động vật, 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc. Trong

tổng số các loài cây thuốc, gần 90% là các cây mọc tự nhiên, tập trung

chủ yếu ở các quần xã rừng; chỉ có khoảng 10% cây thuốc được trồng.

Theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm ở Việt Nam tiêu thụ từ 30 - 50 tấn

dược liệu khác nhau dùng trong y học cổ truyền hoặc làm nguyên liệu

cho công nghiệp dược và xuất khẩu. Trong đó, trên 2/3 được khai thác

từ cây tự nhiên hoặc cây trồng.

Theo số liệu điều tra về tài nguyên dược liệu năm 2003, Quảng

Nam đã phát hiện 832 loài thực vật và 142 loài động vật có giá trị làm

thuốc (Nguyễn Bá Hoạt, Viện Dược liệu Việt Nam). Tuy nhiên, nguồn

tài nguyên dược liệu tự nhiên đang ngày một cạn kiệt, nhiều loài đang

đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, cây dược liệu trồng đang bị thu hẹp

hoặc phát triển một cách tự phát mất cân đối. Sự giảm sút nguồn dược

liệu có nhiều nguyên nhân, có thể chủ quan lẫn khách quan như chiến

tranh, sự khai thác bất hợp pháp, trình độ nhận thức bảo tồn tài nguyên

cây thuốc của con người còn nhiều hạn chế, nhất là vùng miền núi.

Khai thác, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên sinh vật nói

chung và cây thuốc nói riêng là vấn đề cấp bách, đang nhận được sự quan

tâm lớn của các nhà quản lý và khoa học. Bảo vệ tài nguyên sinh vật là

chúng ta đang bảo vệ sự cân bằng sinh thái, bảo vệ sự đa dạng sinh học và

môi trường, bảo vệ chính chúng ta về sức khỏe, kinh tế, văn hóa,... Hơn

nữa, phát triển dược liệu trong giai đoạn hiện nay cũng mở ra cơ hội rất lớn

cho việc giao thương, tham gia thị trường quốc tế về dược liệu và dược

phẩm có nguồn gốc tự nhiên.

2

Cây mật nhân (Eurycoma Longifolia Jack) là một trong những loại cây

thuốc quý, nó mọc hoang ở các vùng núi, rừng miền Trung, Tây Nguyên.

Ở Quảng Nam, cây mật nhân cũng được sử dụng để chữa nhiều bệnh cho

con người, vì vậy người dân địa phương và dân từ nơi khác đến khai thác,

mua bán khắp nơi trong tỉnh. Trước tình trạng khai thác quá mức, không có

các giải pháp quản lý, tái sinh hợp lý như hiện nay thì nguy cơ suy giảm

nhanh chóng về số lượng và tuyệt chủng nguồn dược liệu quý là khó tránh

khỏi. Do đó, việc khảo sát đánh giá một cách có hệ thống về hiện trạng

phân bố cũng như nghiên cứu các biện pháp gây trồng cây mật nhân, nhằm

góp phần bảo tồn, phát triển và khai thác bền vững loài cây thuốc quý này

là rất cần thiết.

Xuất phát từ các cơ sở trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu

hiện trạng và trồng thử nghiệm cây mật nhân tại một số huyện miền núi

của tỉnh Quảng Nam”

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học về hiện trạng cây mật nhân trong

tự nhiên và khả năng sinh trưởng của cây mật nhân được trồng tại một

số huyện miền núi của Quảng Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định đặc điểm phân bố, trữ lượng, đặc điểm sinh thái đặc trưng

của cây mật nhân tại một số vùng miền núi của tỉnh Quảng Nam.

- Đánh giá được khả năng sinh trưởng cây mật nhân được trồng tại

một số huyện của tỉnh Quảng Nam.

3. Nội dung nghiên cứu

- Khảo sát tìm hiểu thông qua phỏng vấn công đồng về khả năng

phân bố của cây mật nhân tại Quảng Nam nhằm tìm ra vùng phân bố

chủ yếu của cây mật nhân.

3

- Đánh giá hiện trạng thông qua việc xác định sự phân bố, trữ lượng,

các đặc điểm sinh thái đặc trưng cây mật nhân trong các vùng nghiên

cứu được lựa chọn.

- Xây dựng bản đồ hiện trạng phân bố cây mật nhân tại một số

huyện miền núi tỉnh Quảng Nam.

- Trồng thử nghiệm và đánh giá khả năng sinh trưởng của cây mật

nhân tại một số huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

4.1. Ý nghĩa khoa học

Cung cấp dữ liệu khoa học có hệ thống về hiện trạng của cây mật

nhân trong tự nhiên và đặc điểm sinh trưởng của cây mật nhân được

trồng tại một số huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam.

4.2. Ý thực tiễn

Đề tài cung cấp cơ sở khoa học tốt phục vụ cho công tác quản lý, bảo

tồn và phát triển bền vững nguồn thuốc quý; góp phần đáp ứng ổn định

nguồn dược liệu trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

5. Các đóng góp mới của đề tài

- Cung cấp dữ liệu khoa học mới về hiện trạng phân bố, các đặc

điểm sinh thái, sinh học của cây mật nhân

- Thiết lập được bản đồ hiện trạng phân bố cây mật nhân

- Cung cấp kỹ thuật trồng cây mật nhân

6. Bố cục của đề tài

Nội dung của đề tài có tổng 85 trang, trong đó phần Mở đầu: 4

trang; Tổng quan tài liệu: 24 trang; Đối tượng, địa điểm, thời gian và

phương pháp nghiên cứu: 8 trang; Kết quả và thảo luận: 42 trang; Kết

luận và kiến nghị: 3trang. Đề tài đã tham khảo tài liệu, trong đó có: 33

tài liệu tiếng Việt và 6 tài liệu tiếng Anh.

4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. SƠ LƢỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI

CỦA TỈNH QUẢNG NAM

1.1.1. Điều kiện tự nhiên

+ Vị Trí địa lý: Tỉnh Quảng Nam có tọa độ địa lý: Từ 140

57’10’’ đến

160

03’50” vĩ độ bắc và từ 1070

12’40” đến 1080

44’20” kinh độ đông.

- Phía bắc giáp: Tỉnh Thừa Thiên Huế và Thành phố Đà Nẵng.

- Phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi.

- Phía tây giáp nước CHDCND Lào và tỉnh Kon Tum.

- Phía đông giáp biển Đông.

Huyện Nam Giang, Đông Giang và Phước Sơn nằm ở phía tây

Quảng Nam, độ cao trung bình 650 m (đỉnh cao nhất là 2.000 m), độ

dốc bình quân 13 – 200

. Địa hình khá phức tạp, bị chia cắt bởi các khối

núi và sông suối chằng chịt trong các thủng lung nhỏ hẹp. Núi ở đây có

độ dốc rất lớn, nhưng nhìn chung thấp dần về phía Đông và Đông Nam.

+ Diện tích:

- Nam Giang: 184.288,66 ha,

- Phước Sơn: 114.479,31 ha,

- Đông Giang: 81.263,23 ha.

+ Địa hình – Thổ nhưỡng:

- Địa hình: Tỉnh Quảng Nam có địa hình nghiêng dần từ Tây sang

Đông hình thành 3 kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía

Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi

chiếm 72% diện tích. Các huyện Nam Giang, Đông Giang và Phước

Sơn nằm dọc dãy trường sơn với 65% là đồi núi. Rừng có nhiều thổ

sản, đất đai thích hợp với cây mật nhân phát triển.

5

- Thổ nhưỡng: Theo số liệu của sở tài nguyên - môi trường tỉnh

Quảng Nam thì đất đai tại Nam Giang, Đông Giang và Phước Sơn gồm

có các loại đất cơ bản sau:

Đất phù sa sông suối (Pj).

Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp).

Đất nâu tím trên đá paranai (Fe).

Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs).

Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk).

Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa).

Đất mùn đỏ trên đá paranai (Hs).

Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Ha) .

Đất dốc tụ (D).

+ Khí hậu – Thủy Văn:

- Khí hậu: Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa

là mùa mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc.

huyện Nam Giang, Đông Giang và Phước Sơn có khí hậu nhiệt đới và gió

mùa. Thời tiết chia làm hai mùa: mùa nắng và mùa mưa.

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 25,4oC, nhiệt độ cao nhất

410C, nhiệt độ thấp nhất 100C, Tổng nhiệt độ năm 90 - 980C..

- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình 2000-2500mm, nhưng phấn bố

không đều theo thời gian và không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng

bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 - 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm.

Một số thời tiết đặc biệt: Bão và áp thấp nhiệt đới, dông…thường

xuyên xảy ra.

- Thủy văn: Tại ba huyện có các con lớn như Sông Bung, Sông A

Vương, sông Vu Gia, sông Vàng, sông Kôn, và các hệ thống khe, suối

chằng chịt, hầu hết ở các xã, thôn của ba huyện…

+ Tài nguyên sinh vật:

6

- Động vật: Về khu hệ động vật có xương sống trên cạn rất đa dạng

và phong phú: Theo tài liệu khu bảo tồn thiên nhiên sông Thanh có 53

loài thú, 183 loài chim, 44 loài bò sát, 21 loài lưỡng cư, 25 loài cá và rất

nhiều động vật không xương sống.

- Thực vật: Theo tài liệu điều tra của WWF - Đông Dương và Viện

Điều tra Qui hoạch Rừng Việt Nam thực hiện tại khu bảo tồn thiên

nhiên sông Thanh có 831 loài thực vật bậc cao (thuộc 494 chi, 135 họ)

đã được ghi nhận qua các đợt khảo sát năm 1997 và 1999.

1.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội

+ Dân số:

Huyện Đông Giang dân số toàn huyện là: 23.157 người, phần lớn là

người dân tộc cơ tu 16.957 người, chiếm 73,23% dân số toàn huyện,

dân tộc kinh 6.200 người chiếm 26,77%

Huyện Phước Sơn dân số toàn huyện là: 21.687 người, trong đó dân

tộc M’Nông chiếm 70% dân số toàn huyện.

Huyện Nam Giang dân số toàn huyện là: 24.732 người, ngoài dân

tộc cơtu còn có dân tộc ve, ta riềng sống chủ yếu phụ thuộc vào rừng.

+ Tình hình sản xuất các ngành kinh tế:

- Sản xuất nông nghiệp:

Nam Giang: Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp: 5.263,05 ha

Đông Giang: Tổng diện tích đất nông nghiệp 7.456,88 ha.

Phước Sơn: Tổng diện tích đất Nông nghiệp (ha): 4.784,94

- Sản xuất lâm nghiệp

Nam Giang: Tổng diện tích đất sản xuất Lâm nghiệp (ha): 74.287,34

Đông Giang: Tổng diện tích đất Lâm nghiệp 70.45688 ha.

Phước Sơn: Tổng diện tích đất Lâm nghiệp (ha): 74.287,34

- Kinh tế trang trại: Tại ba huyện Nam Giang, Đông Giang và

Phước Sơn kinh tế trang trại chưa được chú trọng. Chủ yếu trang trí hộ

gia đình nhỏ lẻ.

7

- Cở sở hạ tầng

Giao thông : Nam Giang, Đông Giang và Phước Sơn từ nhiều năm

trước dường từ miền xuôi lên các huyện đã có, nhưng chỉ là đường đất,

hiện nay một số xã của ba huyện vẫn có đường đất nhựa, việc đi lại còn

gặp nhiều.

Hệ thống công trình thủy lợi: Có 78 hồ chứa các loại với tổng dung

tích hữu ích của các hồ chứa khoảng 0,5 tỉ m3

, trong đó gần 30 hồ chứa

có dung tích từ 0.5 triệu m3

trở lên, các hệ thống kênh mương, 348 đập

dâng kiên cố, 154 trạm bơm và ống lưới được xây dựng do người dân

địa phương quản lý phục vụ cho nông nghiệp. sông Bung, A Vương,

Đăk Mil, sông Pring…

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÂY DƢỢC LIỆU

1.2.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới

Trải qua nhiều thế kỷ, cây thuốc giữ vai trò trọng yếu trong việc duy

trì sức khỏe và hạnh phúc của các cộng đồng người trên khắp thế giới.

Các kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh được nghiên

cứu ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc

gia. Từ đó, mỗi châu lục mỗi dân tộc hình thành nên nền dược thảo

mang nét đặc trưng riêng.

a. Nguồn gốc, phân bố của một số loài cây thuốc [18]

Cây bồ bồ (Adenosma indiana (Lour.) Merr), theo một số tài liệu

của Trung Quốc bồ bồ phân bố khắp vùng nhiệt đới từ Ấn Độ, Srilanca

đến Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Trung Quốc và

một số đảo lớn (Borne, Java) của Inđônêxia, bồ bồ là cây ưa sáng và có

thể chịu hạn, không chịu được úng. Độ cao từ 100 - 800m so với mực

nước biển. Nhiệt độ thích hợp 25 - 35oC, độ ẩm 80 - 85%. Cây Kim

Tiền Thảo (Desmodium styracifolium) phân bố ở khu vực Đông Nam Á

và Hoa Nam, mọc ở các đồi vùng núi có độ cao dưới 1.000 m. Cây

Nothatodytes foctida – nguồn gốc ở Sri Lanka, được dùng làm thuốc

8

chống ung thư. Cây Mộc hương Sausurea Lappe – nguồn gốc ở Ấn Độ,

được dùng trị các bệnh ngoài da. Cây Kim Ngân (Pachia aquatica), có

nguồn gốc Mexico, Brazil, Nam Mỹ và đầm lầy Trung Mỹ. Cây Đinh

Lăng (Polyscias fruticosa) mọc ở Lào và miền nam Trung Quốc.

Cây Bạch Đồng Nữ (Cleroden fragrans Vent) Phân bố ở nhiều tỉnh

miền nam Trung Quốc, Philippin, Inđônêsia.

b. Giá trị của cây dược liệu

Theo một nghiên cứu của nhà thực vật học người Anh Alan

Hamilton, thành viên của Quỹ Thế giới Bảo vệ Thiên Nhiên (viết tắt là

WWF), trên quy mô toàn cầu, doanh số mua bán cây thuốc hàng năm

ước tính lên tới 16 tỷ Euro. Tại Mỹ là 4 tỷ USD/năm, châu Âu là 2,4 tỷ

USD/năm, Nhật Bản là 2,7 tỷ USD/năm, các nước châu Á khác khoảng

3 tỷ /USD năm .

c. Vai trò và nhu cầu về cây dược liệu

Theo tổ chức y tế thế giới WHO, 80% dân số thế giới nằm ở khu vực

các nước đang phát triển và 80% dân số ở các nước này sử dụng thuốc có

nguồn gốc tự nhiên như một lựa chọn hàng đầu trong việc phòng và chữa

bệnh. Với số dân khổng lồ, nhiều bệnh tật nên nhu cầu sử dụng thuốc hiệu

quả cao ngày càng tăng. Nhu cầu về sử dụng thuốc trên thế giới là rất lớn,

cả về số lượng và chất lượng. Đây đang là một thách thức lớn đối với các

nước đang phát triển nói riêng và nhân loại nói chung.

1.2.2. Sơ lƣợc về tình hình cây dƣợc liệu ở Việt Nam

Năm 1960, Phạm Hoàng Độ và Nguyễn Văn Dương đã cho xuất bản

bộ “Cây cỏ Việt Nam”. Tuy chưa giới thiệu được hệ thực vật Việt Nam,

nhưng phần nào cũng đưa ra được công dụng làm thuốc của nhiều loài

thực vật. Liên quan đến vấn đề cây thuốc, tập thể các nhà khoa học

Viện Dược liệu đã xuất bản cuốn “Dược điển Việt Nam” tập I, II đã

tổng kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc trong những năm qua.

Viện dược liệu, Bộ y tế cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dược liệu,

9

điều tra ở 2795 xã, phường, thuộc 35 huyện, đã có những đóng góp

đáng kể trong công tác điều tra sưu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc

trong y học cổ truyền dân gian. Trần khắc Bảo (1994) “Phát triển cây

dược liệu ở Lào Cai và Hà Giang” đã đề cập đến các vấn đề về chế biến

bảo quản và phát triển cây thuốc ở địa bàn nghiên cứu.

Năm 1973, có bốn cán bộ của khu Y tế Trung trung bộ đi điều tra

phát hiện cây sâm Ngọc Linh tại huyện Trà My, tỉnh Quảng Nam đó là

Đào Kim Long làm trưởng đoàn, Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Châu

Giang, Trần Thanh Dân. Năm 2003 Nguyễn Bá Hoạt (Viện Dược liệu

Việt Nam) tiến hành điều tra các loại cây thuốc tại tỉnh Quảng Nam.

a. Tình hình phân bố cây dược liệu

Căn cứ vào các điều kiện về khí hậu, đất đai và thực tiễn về phân bố

cây dược liệu trong tự nhiên. Việt Nam xác định có 8 vùng sinh thái

cây dược liệu gồm: Vùng núi Đông Bắc Bộ, vùng Việt Bắc – Hoàng

Liên Sơn, Vùng Tây Bắc, Vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, Vùng Bắc Trung

Bộ, Vùng Đông Trường Sơn và Nam Trung Bộ, Vùng Tây Nguyên và

Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long. Các loại dược liệu bao

gồm dược liệu tự nhiên và dược liệu trồng [2, 3].

b. Giá trị của cây dược liệu

Theo thống kê, trong năm 2012, doanh thu sản xuất thuốc từ dược

liệu tại Việt Nam đạt 3.500 tỷ đồng (gấp hơn 1,75 lần so với doanh thu

năm 2010). Trong số 20 loại dược liệu có nhu cầu dùng cho sản xuất

thuốc lớn nhất năm 2011, Artiso đứng đầu danh sách với số lượng tiêu

thụ lên tới 2000 tấn/năm, tiếp theo là Đinh lăng với hơn 900

tấn/năm…Như vậy, có thể nói cây thuốc chính là nguồn nguyên liệu

của nền công nghiệp tân dược trong tương lai, chứ không phải là nguồn

nguyên liệu hóa dược mà chúng ta đang mất nhiều thời gian và công

sức để theo đuổi trong nhiều năm qua [3].

10

c. Vai trò và nhu cầu sử dụng cây dược liệu

Nguồn cây cỏ phong phú và tri thức về cách sử dụng chúng để làm

thuốc là hai mặt của vấn đề tài nguyên cây thuốc. Việt Nam cũng là

một trong những nước có nền Y học cổ truyền rất phát triển. Ngoài y

học cổ truyền chính thống với nhiều tên tuổi đã đi vào lịch sử ngành

thuốc Việt Nam chúng ta còn phải kể đến Y học cổ truyền bản địa của

các dân tộc thiểu số. Vùng núi Việt Nam chiếm tới 3/4 diện tích lãnh

thổ, là nơi cư trú của 54 dân tộc mà các dân tộc thiểu số chủ yếu sống ở

các vùng núi có phong tục tập quán khác nhau. Chính sự đa dạng về sắc

tộc cùng sự khác biệt về tập quán, về văn hoá trong từng cộng đồng dân

tộc đã dẫn đến sự đa dạng trong kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa

bệnh và cách sử dụng nguyên liệu làm thuốc bản địa. Cùng một cây

thuốc nhưng họ lại có cách dùng khác nhau thậm chí có những cách pha

chế độc đáo mà chúng ta chưa từng biết đến. Đây thực sự là một kho

tàng tri thức sử dụng cậy thuốc phong phú mà chúng ta cần tìm hiểu,

khai thác, bảo vệ và sử dụng một cách lâu bền [10, 16].

d. Tình hình khai thác cây dược liệu

Dược liệu được khai thác, sử dụng chủ yếu làm nguyên liệu cho công

nghiệp đông dược y học cổ truyền, công nghiệp tân dược hiện đại và công

nghiệp dược - mỹ phẩm hương liệu [27]. Ngoài việc tự túc một phần dược

liệu cho tiêu dùng trong nước, làm nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất thuốc,

ngành dược đã xuất khẩu được nhiều dược liệu và tinh dầu với số lượng

đáng kể đem lại nguồn ngoại tệ đạt hàng chục triệu USD/năm.

Tình trạng nuôi trồng và khai thác dược liệu ở nước ta hiện nay còn

tự phát, quy mô nhỏ dẫn đến sản lượng dược liệu không ổn định, giá cả

biến động. Việc khai thác dược liệu quá mức mà không đi đôi với việc

tái tạo, bảo tồn dược liệu đã dẫn đến số lượng loài cây dược liệu có khả

năng khai thác tự nhiên còn rất ít (trên cả nước hiện chỉ còn khoảng 206

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!