Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển quần thể dừa nước tại xã tam nghĩa, huyện núi thành, tỉnh quảng nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------
LÊ THỊ ĐIỂM SƢƠNG
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN QUẦN THỂ DỪA NƢỚC TẠI
XÃ TAM NGHĨA, HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH
QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng – Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Võ Văn Minh
Phản biện 1: TS. Võ Châu Tuấn
Phản biện 2: TS. Chu Mạnh Trinh
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại Trường Đại học Sư phạm –
Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 01 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện trường Đại học Sư phạm, ĐHĐN
Phòng đọc Khoa Sinh Môi trường, ĐHSP
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Dừa nước (Nipa fruticans Wurmb.) là loài thực vật sống ở
các bãi lầy vùng cửa sông, ven các kênh rạch nước lợ, ven biển nơi
có độ mặn thấp và quần tụ thành rừng [13], [24].
Dừa nước có giá trị rất lớn trong việc chống xói mòn, sạt lở
đất, giữ đất bồi bảo vệ bờ sông, kênh rạch, là bức tường xanh bảo vệ
vùng cửa sông, ven biển [13], [21]. Hệ sinh thái dừa nước có sự đa
dạng sinh học rất cao, nhất là các loài tôm, cua, ghẹ, động vật thân
mềm và là nơi trú ngụ của các loài chim di cư giúp duy trì đa dạng
sinh học thủy vực và trên cạn [13], [21]. Ngoài ra, hệ sinh thái dừa
nước còn mang đến cho con người nhiều nguồn lợi kinh tế từ các bộ
phận của cây dừa nước, là nơi phục vụ cho các hoạt động vui chơi,
giải trí, du lịch sinh thái [12], [14].
Tam Nghĩa là xã duy nhất của huyện Núi Thành có diện tích
dừa nước khá lớn. Nơi đây đặc trưng bởi dừa nước phân bố dọc theo
hai bờ sông Trầu và sông Bến Đình, thuộc địa phận thôn Tịch Tây.
Khu vực này là một trong số ít các địa phương của tỉnh Quảng Nam
có dừa nước còn sót lại [9], [19], [26].
Tuy nhiên, những năm gần đây, quá trình phát triển inh tế -
xã hội diễn ra nhanh chóng ở địa phương như nuôi trồng thủy sản,
khai hoang đất nông nghiệp, nước thải công nghiệp, đánh bắt thủy
sản bằng phương tiện hủy diệt và gia tăng cường độ khai thác làm
suy giảm đa dạng sinh học trong vùng dừa nước, gây những tác động
làm suy thoái hệ sinh thái dừa nước trong khu vực [9], [19], [26],
[31]. Đồng thời, tác động của biến đổi khí hậu đang diễn ra từng
ngày ảnh hưởng rất lớn đến sinh kế của người dân. Thế nhưng, cho
2
đến nay hệ sinh thái dừa nước tại xã Tam Nghĩa vẫn chưa được
nghiên cứu đầy đủ.
Xuất phát từ những diễn biến thực tế đang diễn ra và xu thế
phát triển tại vùng bờ trên địa bàn huyện Núi Thành, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển
quần thể dừa nước tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam” nhằm làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, bảo tồn
phát triển tài nguyên dừa nước trong điều kiện biến đổi khí hậu, góp
phần vào xây dựng chính sách phát triển các vùng ven biển huyện
Núi Thành gắn với phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn dựa vào cộng
đồng ở huyện Núi Thành.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá được thực trạng phân bố cũng như các yếu tố tác
động đến quần thể dừa nước tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành.
- Đề xuất được giải pháp phát triển quần thể dừa nước tại xã
Tam Nghĩa, Núi Thành, Quảng Nam góp phần bảo vệ đa dạng sinh
học, bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo an toàn bờ sông trong
bối cảnh biến đổi hí hậu cũng như các tác động nhân sinh.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa hoa học: góp phần cung cấp những thông tin khoa
học về thực trạng khu hệ dừa nước tại xã Tam Nghĩa cũng như
những định hướng quy hoạch, bảo tồn phát triển tài nguyên dừa nước
tại địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn: góp phần tìm kiếm các giải pháp quản lý
có tính khoa học và khả thi đối với nguồn tài nguyên sinh vật tại địa
phương; đồng thời qua đó góp phần nâng cao vai trò của cộng đồng
trong việc quản lý tài nguyên.
3
4. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo, luận
văn còn có các chương sau: Chương 1. Tổng quan tài liệu; Chương
2. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả và bàn luận
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SỰ PHÂN BỐ CỦA DỪA NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM
1.1.1. Sự phân bố dừa nƣớc trên thế giới
Trên thế giới, dừa nước phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và
cận xích đạo từ 100 Bắc đến 100 Nam kéo dài từ Sri Lanka qua vùng
Đông Nam Á đến phía bắc Australia. Dừa nước rất thường gặp dọc
theo bờ biển và các cửa sông đổ vào Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương, từ Bangladesh tới các hải đảo Thái Bình Dương [65]. Dừa
nước được tìm thấy ở Nam Á bao gồm: Bangladesh, Brunei,
Campuchia, đảo Hải Nam (Trung Quốc), Ấn Độ, Indonesia, đảo
Iriomote (Nhật Bản), Malaysia, Myanmar, Singapore, Srilanka, Thái
Lan, Việt Nam. Ở Úc, dừa nước phân bố ở Tây Bắc và Đông Bắc.
Ngoài ra, dừa nước còn phân bố ở Palau [13], [46].
1.1.2. Sự phân bố dừa nƣớc ở Việt Nam
Ở Việt Nam dừa nước phân bố ở các tỉnh từ đèo Hải Vân trở
vào. Trong đó, dừa nước phân bố nhiều nhất ở các tỉnh miền Đông
và miền Tây Nam Bộ. Ngoài ra, dừa nước còn phân bố ở các tỉnh
miền trung như Quảng Nam, Quảng Ngãi.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DỪA NƢỚC
1.2.1. Đặc điểm của dừa nƣớc (Nippa fructicans Wurmb.)
4
Dừa nước có tên khoa học là Nippa fructicans Wurmb., thuộc
họ Cau (Arecaeae), bộ Cau (Arecales) [24]. Dừa nước mọc thành dãy
ven bờ sông lạch nước lợ, có thân ngầm đơn trục mọc ngang dưới
lòng đất, đường ính đến 45cm, mang nhiều sẹo lá lớn xếp chồng lên
nhau, mặt dưới có rễ [13]. Lá mọc cụm, 3 - 5 lá, vươn lên theo chiều
đứng thẳng, dài 3,0 - 6,5 m, dạng lông chim [64].
Cụm hoa đơn độc, nằm trong nách lá, đứng thẳng và phân
nhánh, cao đến 60-90cm, có nhiều lá bắc, cuống mập hình trụ, dài.
Dừa nước có buồng quả to, gần hình cầu. Mỗi buồng từ 40 – 60 quả,
mỗi kilogram có 9-12 quả [13].
1.2.2. Vai trò của dừa nƣớc
a. Vai trò của dừa nước đối với sinh kế người dân
Dừa nước là một loài cây lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng. Từ rất
lâu đời, người dân địa phương đã sử dụng cây dừa nước vào nhiều
mục đích hác nhau. Lá dừa nước được dùng để lợp và làm vách
nhà, làm chổi, gàu múc nước, gió, túi sách, đan rổ rá, làm chiếu và
đan mũ, nón, gói bánh. Nội nhũ sừng (cùi non) trong quả dừa có vị
hơi ngọt và béo để ăn tươi, nấu chè, làm siro hoặc kem. Sọ dừa già
làm nút áo, đồ mỹ nghệ [13].
b. Vai trò của dừa nước trong giảm nhẹ thiên tai và thích
ứng biến đổi khí hậu
Dừa nước là cây có vai trò quan trọng bảo vệ các bờ kênh
rạch, chống xói mòn, sạt lở đất do sóng mạnh đánh vào bờ. Nó cũng
có tác dụng giữ đất bồi ven kênh rạch [14]. Ở bờ các đầm nuôi tôm
nước lợ, trồng dừa nước dọc theo mương, vừa có tác dụng giữ đất,
vừa che bóng cho đầm, giữ nước mát làm chỗ trú cho tôm lúc nắng
nóng [13], [21].
5
1.3. TÌNH HÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ,
PHỤC HỒI DỪA NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn lợi dừa nƣớc
trên thế giới và Việt Nam
1.3.2. Tình hình quản lý, phục hồi dừa nƣớc trên thế giới
và ở Việt Nam
a. Tình hình quản lý, phục hồi dừa nước trên thế giới
Dừa nước có vai trò quan trọng đối với sinh kế của người
dân nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, diện tích dừa nước đang có
xu hướng suy giảm do nhiều nguyên nhân như hai thác quá mức,
thiên tai, chuyển đổi sang diện tích nuôi trồng thủy sản …Vì vậy,
công tác quản lý, trồng phục hồi dừa nước đã được nhiều nước trên
thế giới quan tâm.
b. Tình hình quản lý, phục hồi dừa nước ở Việt Nam
Phục hồi rừng dừa nước ở nước ta nhằm duy trì cân bằng
sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học là việc làm cần thiết. Việc này
chỉ có thể làm được hi đặt cây dừa nước thành đối tượng hai thác
inh tế có hiệu quả, đồng thời quy hoạch các rừng dừa nước phục vụ
cho nhu cầu phát triển bền vững.
1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ TAM
NGHĨA, HUYỆN NÚI THÀNH [4], [23], [27], [40], [41], [65].
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Tam Nghĩa là một xã phía Nam thuộc huyện Núi Thành
có tọa độ Vĩ độ 150
24’
28’’Bắc, inh độ 1080
44’
36’’Đông. Diện tích tự
nhiên: 51,71 km2
. Dân số hiện nay 10943 người trong đó nam chiếm
khoảng 60%. Mật độ dân số 212 người/ km2
.
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
6
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: quần thể dừa nước xã Tam Nghĩa,
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam; các hoạt động khai thác, sử dụng
nguồn lợi dừa nước của người dân thôn Tịch Tây, xã Tam Nghĩa.
- Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực sông Trầu và sông Bến Đình
thuộc thôn Tịch Tây, xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, Tỉnh Quảng
Nam từ tháng 2/2016 – 10/2016.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Hiện trạng phân bố và biến động diện tích quần thể dừa nước tại xã
Tam Nghĩa.
- Các yếu tố tự nhiên tác động đến quần thể dừa nước xã Tam Nghĩa.
- Hiện trạng khai thác, sử dụng và các tác động nhân sinh đến quần
thể dừa nước tại xã Tam Nghĩa.
- Đề xuất giải pháp phát triển quần thể dừa nước tại Tam Nghĩa.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
a. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu thông qua tài liệu
thứ cấp, phân tích, tổng hợp và xác định những vấn đề liên quan đến
đề tài.
b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra thu thập, đo đạt, phân tích số liệu tại hiện trường
- Điều tra, khảo sát thực địa theo tuyến:
Khảo sát ở phạm vi dọc ven sông Bến Đình và sông Trầu trên
địa bàn xã Tam Nghĩa (từ thôn Tịch Tây đến thị trấn Núi Thành).
7
Các tuyến điều tra được bố trí dọc theo dải ven bờ sông kết hợp với
tuyến mặt cắt ngang theo hướng Tây – Đông để nghiên cứu đặc điểm
phân bố của cây dừa nước. Vị trí các điểm và tuyến mặt cắt được xác
định bằng máy định vị vệ tinh GPS.
- Phương pháp xác định mật độ phân bố dừa nước:
Sử dụng các mặt cắt ngang khu dừa nước, lấy mẫu theo ô tiêu
chuẩn. Hình dạng ô tiêu chuẩn là ô vuông. Ô tiêu chuẩn (ÔTC) được
lấy với ích thước 100m2
(10m x10m) được lập trên tuyến đại diện
của lô rừng.
Thiết lập 20 ÔTC tại khu vực sông Bến Đình và 10 ÔTC tại
khu vực sông Trầu. Bấm và lưu điểm trên máy GPS tại vị trí các
điểm chọn làm ÔTC. Sau khi tạo ra một ô thì tiến hành đếm (mỗi đọt
là một cây). Các số liệu về số lượng cây, số lá trên mỗi cây...trong ô
nghiên cứu được ghi chép cụ thể [16], [38].
- Nghiên cứu yếu tố môi trường:
+ Đo độ mặn: bằng thiết bị Salinity meter SM-802
+ Đo biên độ triều: đo bằng thước đo chia đơn vị đến cm
+ Phân tích Nts theo phương pháp TCVN 6643 : 2000;
Lân (P2O5ts) theo phương pháp TCVN 8563 : 2010
- Phương pháp PRA [70].
Điều tra bằng bảng câu hỏi cấu trúc và câu hỏi bán cấu trúc.
Các thông tin thu thập liên quan đến diện tích dừa nước, mức độ phụ
thuộc trực tiếp và gián tiếp của người dân vào nguồn lợi dừa nước.
2.3.2. Phƣơng pháp tổng hợp và thống kê số liệu
- Xử lý các thông tin điều tra bằng phương pháp thống kê mô tả.
- Dùng GIS và phần mềm Mapinfo Professional để xây dựng bản đồ
hiện trạng phân bố.
- Xử lý số liệu và vẽ bản đồ bằng phần mềm Microsoft Excel 2010.
8
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH
QUẦN THỂ DỪA NƢỚC TẠI XÃ TAM NGHĨA
3.1.1. Hiện trạng phân bố quần thể dừa nƣớc tại xã Tam
Nghĩa
Dừa nước phân bố thành từng cụm nhỏ dọc theo hai bên bờ
sông Trầu, sông Bến Đình thuộc địa phận thôn Tịch Tây, xã Tam
Nghĩa. Diện tích dừa nước hiện nay khoảng 6,3 hecta. Để tiến hành
nghiên cứu về mật độ dừa nước, chúng tôi đã tiến hành lập ÔTC điều
tra trên khu vực sông Bến Đình và sông Trầu.
a. Mật độ dừa nước tại khu vực sông Bến Đình
Qua điều tra về cấu trúc mật độ dừa nước tại khu vực nghiên
cứu trên sông Bến Đình, ết quả được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 1.1: Vị trí và mật độ quần thể dừa nƣớc ở các ÔTC tại khu
vực sông Bến Đình (BĐ)
TT
Ký
hiệu
Toạ độ
Mật độ
(cây/
10x10m)
Mật
độ
(cây/
ha)
Số
lá/
cây
Vùng
đệm
1 BĐ1 X= 0597719
Y= 1704529
141 14100 2 lá Ruộng
lúa
2 BĐ2 X=0597687
Y= 1704492
86 8600 4 lá Ruộng
lúa
3 BĐ3 X= 0597690
Y= 1704760
121 12100 2 lá Hồ nuôi
tôm
9
4 BĐ4 X= 0597631
Y= 1704701
102 10200 2 lá Đầm lầy
5 BĐ5 X= 0597595
Y= 1704673
98 9800 3 lá Rạch
sông
6 BĐ6 X= 0597579
Y= 1704658
134 13400 2 lá Rạch
sông
7 BĐ7 X= 0597683
Y= 1704654
270 27000 5 lá Rạch
sông
8 BĐ8 X= 0597659
Y= 1704745
101 10100 2 lá Đầm lầy
9 BĐ9 X= 0597563
Y= 1704695
91 9100 4 lá Đầm lầy
10 BĐ10 X= 0597660
Y= 1704603
250 25000 4 lá Rạch
sông
11 BĐ11 X= 0597685
Y= 1704560
104 10400 3 lá Đầm lầy
12 BĐ12 X= 0597594
Y= 1704623
265 26500 4 lá Đầm lầy
13 BĐ13 X= 0597448
Y= 1704658
120 12000 2 lá Sông
14 BĐ14 X= 0597339
Y= 1704885
301 30100 3 lá Ruộng
lúa,
Sông
10
15 BĐ15 X= 0597316
Y= 1704938
315 31500 6 lá Sông
16 BĐ16 X= 0597507
Y= 1704868
285 28500 4 lá Đầm lầy
17 BĐ17 X= 0597495
Y= 1704932
178 17800 5 lá Sông
18 BĐ18 X= 0597659
Y= 1705376
250 25000 4 lá Sông,
ruộng
lúa
19 BĐ19 X= 0597568
Y= 1705282
245 24500 5 lá Sông,
ruộng
lúa
20 BĐ20 X= 0597520
Y= 1705245
140 14000 6 lá Sông,
ruộng
Tổng diện tích dừa nước hiện nay tại sông Bến Đình là 5,2 ha.
Những cụm dừa nước nằm phía trong đê ngăn mặn Bà Quận và sâu
trong nội đồng. Dừa nước phân bố và giới hạn bởi các bờ bao, bờ ao
nuôi tôm hoặc diện tích đất nông nghiệp. Mật độ dừa nước phân bố
tại khu vực này giao động từ 8.600 cây – 31.500 cây/ha. Mật độ thấp
nhất tại các vị trí ÔTC BĐ2 với 8.600 cây/ha, BĐ9 là 9.100 cây/ha,
Mật độ dừa nước cao nhất tại các vị trí BĐ15 với 31.500 cây/ha.
Dừa nước sinh trưởng phát triển tốt, trung bình mỗi cây cao
khoảng từ 3,5 - 5m chất lượng lá tốt. Số lượng lá đếm được tại thời
điểm nghiên cứu giao động từ 2-6 lá/cây. Lá có màu xanh đậm, bẹ lá
to khỏe. Chiều dài trung bình của tàu lá khoảng 3m.
11
Mật độ phân bố của dừa nước ở khu vực nghiên cứu trung
bình 1.79 cây/m2
và thích nghi tốt với các điều kiện môi trường
tại địa phương.
b. Mật độ dừa nước tại khu vực sông Trầu
Kết quả nghiên cứu mật độ dừa nước trên khu vực sông Trầu
được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 2.2: Vị trí và mật độ quần thể dừa nƣớc ở các ÔTC tại khu
vực sông Trầu (ST)
TT
Ký
hiệu
Toạ độ
Mật độ
(cây/10x10m)
Mật độ
(cây/ha)
Số
lá
Vùng
đệm
1 ST1 X= 0597280
Y= 1718443
200 20000 8 lá Sông
2 ST2 X= 0597156
Y=1706107
216 21600 8 lá Sông
3 ST3 X= 0597142
Y=1706088
189 18900 10
lá
Đê
bao
4 ST4 X= 0597122
Y= 1706052
215 21500 10lá Đê
bao
5 ST5 X= 0597095
Y= 1705895
245 24500 8 lá Hồ
tôm
6 ST6 X= 0597129
Y= 1705895
180 18000 12
lá
Hồ
tôm
7 ST7 X= 0597145
Y= 1705970
312 31200 12
lá
Sình
lầy
8 ST8 X= 0597058 34 3400 4 lá Hồ
12
Y= 1706088 tôm
9 ST9 X= 0597105
Y= 1706075
210 21000 12
lá
Sình
lầy
10 ST10 X= 0597192
Y= 1706065
236 23600 12
lá
Hoa
màu
Diện tích dừa nước hiện nay ở sông Trầu khoảng 1,1 hecta
phân bố ở hai bên đê bao chống mặn. Xung quanh dừa nước là các
đìa nuôi tôm bị bỏ hoang nhiều năm nay. Các đồng lúa và hoa màu
năng suất rất thấp. Mật độ phân bố khoảng 3400 – 31200 cây/ha. Mật
độ dừa nước thấp nhất tại ÔTC ST13 với 3400 cây/ha. Trong hi đó
tại ÔTC ST6, ST7, ST10 mật độ dừa tương đối cao. Mật độ dừa
nước cao nhất tại ÔTC ST7 với 31200 cây/ha. Số lá đếm tại thời
điểm nghiên cứu là 4-12 lá/cây. Chiều cao trung bình mỗi cây
khoảng từ 2,5 - 3,5m. Dừa nước tại khu vực này thân khá nhỏ, chất
lượng lá không tốt, tán lá nhỏ và thưa, lá có màu xanh nhạt. Đồng
thời, dừa nước tại khu vực sông Trầu hông được người dân khai
thác lá nên tại các ÔTC ST6, ST7, ST9, ST10 có 12 lá/cây, mỗi cây
có rất nhiều lá vàng, lá già đã hô héo. Mật độ dừa nước trung bình
trên lưu vực sông Trầu là 20.370 cây/ha, bình quân 2.03 cây/m2
.
Như vậy, tại xã Tam Nghĩa dừa nước phân bố dọc theo lưu
vực sông Bến Đình và sông Trầu với tổng diện tích 6,3 ha, mật độ
phân bố tương đối cao (1.79 - 2.03 cây/m2
).
3.1.2. Sự biến động diện tích quần thể dừa nƣớc ở xã Tam
Nghĩa
13
Bảng 3.3. Biến động diện tích rừng dừa nƣớc tại xã Tam Nghĩa
Thời gian (năm) Trước 1960 1990 2000 2010 2015
Diện tích (ha)
Chưa xác
định
40 30 6.1 6.3
(Nguồn: UBND xã Tam Nghĩa 2016)
Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích dừa nước có sự biến
động đáng ể theo thời gian và có xu hướng giảm dần. Trong đó, sự
suy giảm diện tích lớn nhất diễn ra vào khoảng thời gian 1990- 2000
và 2000- 2010, trong hi đó giai đoạn 2010 - 2015 ít biến động.
3.2. CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẦN THỂ
DỪA NƢỚC TẠI XÃ TAM NGHĨA
3.2.1. Khí hậu
a. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố cơ bản nhất
của khí hậu có ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát
triển của cây dừa nước.
Nhiệt độ trung bình tại huyện Núi Thành qua các năm 2011 -
2015 là tương đối cao từ 25,1°C – 26,4°C, biên độ nhiệt hẹp (chênh
lệch khoảng 9,1 – 9,4°C). Nhiệt độ ở khu vực nghiên cứu tương đối
phù hợp với sự sinh trưởng của dừa nước.
b. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình huyện Núi Thành dao động từ 2.000 -
2.556 mm. Theo kết quả quan trắc tại trạm Tam Kỳ, trung bình trong
những năm từ 2011 - 2015, tổng lượng mưa năm đạt từ 2.070 mm -
3.453 mm và thuộc mức cao so với khu vực và trong cả nước. Phân
bố lượng mưa hông đều theo các tháng trong năm, lượng mưa trung
bình tháng cao tập trung trong các tháng 9,10,11 với tổng lượng mưa