Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên Cứu Hiện Trạng Tài Nguyên Cây Thuốc Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Pù Luông Huyện Bá Thước Tỉnh Thanh Hóa
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác
khi chƣa đƣợc công bố hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu
của tác giả chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Bá Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Vƣơng Duy
Hƣng - giáo viên hƣớng dẫn Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã trực
tiếp tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
huyện Bá Thƣớc - Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi triển khai đề tài nghiên cứu, cung cấp những thông tin,
tƣ liệu cần thiết cũng nhƣ thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè gần
xa và ngƣời thân đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình thời gian
học tập và hoàn thành luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các Thầy, cô và
các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Bá Tâm
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở trên Thế giới ................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam ...................... 11
1.3. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông .............. 16
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 18
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................. 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu............................................................. 18
2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 18
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 19
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đa dạng tài nguyên cây thuốc tại Khu
BTTN Pù Luông......................................................................................... 19
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hiện trạng sử dụng cây thuốc tại Khu
BTTN Pù Luông......................................................................................... 23
2.4.3. Phƣơng pháp xây dựng đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển
tài nguyên cây thuốc cho khu vực nghiên cứu........................................... 26
iv
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 28
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
3.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 28
3.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................ 28
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn.............................................................................. 28
3.1.4. Đặc điểm đất đai .............................................................................. 29
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội......................................................................... 30
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động tại các xã vùng đệm............................ 30
3.2.2. Tình hình sản xuất, đời sống, thu nhập............................................ 30
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng.................................................................. 33
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36
4.1. Đa dạng tài nguyên cây thuốc ở khu BTTN Pù Luông......................... 36
4.1.1. Đa dạng taxon thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu ............. 36
4.1.2. Đa dạng về dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu......... 41
4.1.3. Cây thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ................................... 41
4.2. Hiện trạng sử dụng cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông....................... 60
4.2.1. Tình hình khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu ............... 60
4.2.2. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc........................................... 62
4.2.3. Công dụng của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ......... 64
4.3.4. Một số loài và nhóm loài cây thuốc có tiềm năng tại khu vực nghiên
cứu.............................................................................................................. 79
4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên cây
thuốc ở Khu BTTN Pù Luông ...................................................................... 81
4.3.1. Giải pháp kỹ thuật............................................................................ 81
4.3.2. Giải pháp xã hội ............................................................................... 85
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
VQG Vƣờn quốc gia
ĐDSH Đa dạng sinh học
TCN Trƣớc công nguyên
STN Sau công nguyên
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
NXBKH &KT Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
SĐVN Sách đỏ Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1
Kết quả tổng hợp về đa dạng các taxon thực vật làm thuốc
tại khu BTTN Pù Luông
36
4.2 Các họ thực vật có nhiều cây thuốc 39
4.3 Cây thuốc quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông 42
4.4 Sự đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc 63
4.5
Cây thuốc có nhu cầu khai thác sử dụng ở Việt Nam có ở
Khu BTTN Pù Luông
69
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nguồn lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây thuốc là nhóm tài
nguyên thực vật rừng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng, về thành phần loài, về
giá trị kinh tế mang lại, cũng nhƣ về giá trị sử dụng rộng rãi trong việc bảo vệ
sức khỏe cho cộng đồng. Theo kết quả điều tra tƣơng đối có hệ thống của
Viện Dƣợc liệu bộ Y tế, hiện đã ghi nhận đƣợc ở Việt Nam trên 4.000 loài
cây thuốc. Trong đó, gần 80% số loài đã biết là cây thuốc mọc tự nhiên. Phần
lớn các loài cây thuốc mọc tự nhiên, lại tập trung chủ yếu trong các quần hệ
rừng. Rừng là môi trƣờng sản sinh và tái tạo ra các loài cây thuốc có giá trị sử
dụng và kinh tế cao. Nhiều loài có trữ lƣợng tiềm tàng, lên tới hàng chục hoặc
hàng trăm ngàn tấn. Thừa nhận rằng, từ nguồn cây thuốc thiên nhiên ở nƣớc
ta, mỗi năm đã cung cấp một khối lƣợng lớn các loại dƣợc liệu, góp phần vào
sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho toàn dân và xuất khẩu. Tuy nhiên, do khai
thác liên tục nhiều năm, cộng với nhiều nguyên nhân tác động khác, đã làm
cho nguồn tài nguyên này bị suy giảm nghiêm trọng. Hầu hết các loài có giá
trị sử dụng cao, vốn có trữ lƣợng lớn, đến nay đều đã bị giảm sút, thậm chí
không ít loài còn trở nên hiếm gặp. Các loài vốn hiếm gặp, lại bị lùng sục khai
thác thƣờng xuyên, hậu quả là đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng. Số
cây thuốc đƣợc đƣa vào diện cần quan tâm bảo tồn ở Việt Nam hiện đã lên tới
144 loài. Vấn đề khai thác bền vững nguồn cây thuốc thiên nhiên, đi đôi với
bảo tồn các loài bị đe dọa, đang là mối quan tâm hàng đầu của ngành Y tế,
ngành Lâm nghiệp và các ngành khác có liên quan.
Tỉnh Thanh Hóa nằm ở khu vực bắc Miền Trung, với tổng diện tích tự
nhiên tới 11.116,3 km². Đất hiện đang có rừng ở trong tỉnh vào khoảng
436.360 ha. Rừng ở Thanh Hóa vốn giàu có về tài nguyên, bao gồm cây cho
gỗ tốt, cây cho công nghiệp giấy sợi, song mây, cây làm cảnh … và không thể
không kể tới cây làm thuốc. Theo kết quả tái điều tra tổng thể của Viện Dƣợc
2
liệu, năm 2005, đã phát hiện và thống kê đƣợc ở Thanh Hóa trên 750 loài thực
vật và nấm có công dụng làm thuốc. Thanh Hóa là tỉnh có nguồn cây thuốc
phong phú, khối lƣợng các loại dƣợc liệu khai thác hàng năm trƣớc đây luôn
ở trong nhóm các tỉnh đứng đầu trên toàn quốc. Song, nằm trong bối cảnh
chung, nguồn cây thuốc tự nhiên ở Thanh Hóa cũng đang bị giảm đi nhanh
chóng. Một số loài có giá trị kinh tế cao đã từng đƣợc khai thác thƣờng
xuyên, nhƣ: Báo sâm, Bình vôi, Cốt toái bổ, Đảng sâm, Lá khôi, Hoàng đằng,
Thạch hộc, Hoàng thảo, Hà thủ ô, Bảy lá một hoa… nay đã trở nên hiếm hoặc
đang lâm vào tình trạng bị nguy hiểm. Nguyên nhân gây nên hậu quả này,
trƣớc hết là do nạn phá rừng, làm thu hẹp đáng kể các vùng phân bố tự nhiên
và đe dọa sự tồn vong của nhiều loài cây thuốc. Rừng mất đi, còn kéo theo sự
suy giảm của đa dạng sinh học (ĐDSH), cùng biết bao hậu quả tai hại khác.
Với mục đích bảo vệ tài nguyên ĐDSH của rừng (trong đó có cây
thuốc), UBND và ngành Lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa, đã tiến hành quy hoạch
và thành lập đƣợc 1 Vƣờn Quốc gia (VQG) và 3 Khu bảo tồn thiên nhiên
(BTTN), trong đó có Khu BTTN Pù Luông. Khu BTTN Pù Luông đƣợc thành
lập năm 1999 với diện tích đƣợc giao quản lý là 17.171,03 ha, trong đó diện
tích rừng đặc dụng là 16.862 ha nằm trên địa bàn 2 huyện Bá Thƣớc và Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Để có cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn, từ khi
thành lập đến nay, đã có vài công trình điều tra cơ bản về khu hệ thực vật, về
thảm thực vật rừng và một vài nhóm thực vật quan trọng (Phong lan, hạt trần
…). Theo kết quả điều tra lập danh lục hệ động thực vật năm 2013 tại Khu
BTTN Pù Luông hiện có 2.487 loài thuộc 476 họ và 1.329 chi, gồm có 908
động vật; 1.579 loài thực vật, trong đó có 409 loài động thực vật trong sách
đỏ Việt Nam. Tuy nhiên hiện chƣa có bất cứ công trình điều tra nghiên cứu cụ
thể nào về nhóm tài nguyên cây thuốc ở đây. Mặc dù, nằm trong Khu bảo tồn,
đƣợc biết có vùng “Son Bá Mƣời” vốn đƣợc ngành Y tế coi là nơi có tiềm
3
năng về cây thuốc tự nhiên và cây thuốc trồng ở tỉnh Thanh Hóa. Theo khảo
sát sơ bộ thì có khoảng 48 loài cây thuốc đang bị các thƣơng lái đến để thu
mua tại cộng đồng trong và quanh Khu BTTN Pù Luông, tuy nhiên số lƣợng
thực tế còn cao hơn nhiều. Việc khai thác cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông
đang diễn ra ở mức độ cao là một thách thức đối với công tác quản lý bảo tồn.
Đây là nguyên nhân dẫn đến việc giảm thiểu về số lƣợng và mức độ phong
phú của các loài cây thuốc, thậm chí dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng một số loài
ngoài tự nhiên.
Nhƣ vậy, ở Khu BTTN Pù Luông hiện nay còn thiếu các kết quả điều
tra, đánh giá toàn diện về hiện trạng tài nguyên cây thuốc. Đây là những cơ sở
dữ liệu rất quan trọng để xây dựng các giải pháp quản lý, bảo tồn tài nguyên
thực vật cho Khu bảo tồn. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông,
huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá”.
Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ là bộ số liệu rất có giá trị nhằm bổ sung dẫn liệu
về sự đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Pù Luông.
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý đề xuất và
xây dựng chiến lƣợc bảo tồn tổng thể nguồn tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là
các loài nguy cấp, quý hiếm, có giá trị tại Khu BTTN Pù Luông.
Danh lục các loài cây thuốc của đề tài sẽ hỗ trợ tốt cho việc định hƣớng
quản lý, khai thác hợp lý và phát triển bền vững trong tƣơng lai, góp phần cải
thiện về đời sống cho ngƣời dân sống trong vùng lõi và vùng đệm của Khu
bảo tồn.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở trên Thế giới
Từ khi con ngƣời ra đời, loài ngƣời đã biết dựa vào rừng để sống.
Không chỉ lấy ra từ rừng lƣơng thực, thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày,
con ngƣời còn biết lấy cây rừng làm rau ăn, nấu nƣớc uống, lấy cây rừng làm
thuốc chữa bệnh. Trải qua nhiều thế kỷ, các cộng đồng ngƣời trên khắp thế
giới đã phát triển những phƣơng thuốc cổ truyền của họ, làm cho các loài cây
thuốc và công dụng của chúng trở nên có ý nghĩa. Các kinh nghiệm dân gian
về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác nhau tuỳ
thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Và cũng từ đó, mỗi châu lục, mỗi
dân tộc hình thành nên một nền Y học cổ truyền mang nét đặc trƣng riêng.
Nghiên cứu lịch sử dùng các cây làm thuốc của các dân tộc vùng lãnh
thổ đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đƣa ra nhiều bằng chứng xác
thực. Trong cuốn “Lịch sử liên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878, Charles
Pikering đã chỉ rõ: ngay từ năm 4271 trƣớc Công nguyên (TCN) ngƣời dân
khu vực Trung Cận Đông đã sử dụng nhiều loại cây (sung, vả, cau dừa,..v.v.)
để làm lƣơng thực và chữa bệnh.
Dựa trên các bằng chứng khảo cổ, Borisova B. (1960) chỉ ra rằng, vào
khoảng 5.000 năm TCN, cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi và vì vậy là mục
tiêu chiếm đoạt (cùng với phụ nữ, các cây lƣơng thực, cây có hoa đẹp) trong
các cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc. Nhƣ vậy, tầm quan trọng của các cây
làm thuốc đƣợc loài ngƣời nhận thức rất sớm; việc thu thập, nhập nội các
giống cây thuốc quý đƣợc thực hiện ngay từ thời cổ đại bởi các chiến binh.
Châu Úc đƣợc mệnh danh là cái nôi của nền văn minh cổ xƣa nhất trên
thế giới. Ngƣời ta cho rằng, các thổ dân châu Úc đã định cƣ ở đây từ hơn
60.000 năm về trƣớc và hình thành nên những kiến thức thực tiễn về các loài
5
cây thuốc bản xứ. Nhiều loài trong số này nhƣ cây Bạch đàn xanh (Eucalyptus
globulus) duy nhất chỉ có ở châu Úc, vốn đƣợc sử dụng rất hữu hiệu trong
việc chữa bệnh. Tuy nhiên, phần lớn kiến thức về dƣợc thảo của thổ dân đã bị
mất đi khi ngƣời châu Âu đến định cƣ. Ngày nay, đa phần các dƣợc thảo ở
châu Úc bắt nguồn từ phƣơng Tây, Ấn Độ, Trung Quốc và các nƣớc vùng ven
Thái Bình Dƣơng.
Dƣợc thảo ở châu Âu rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của y
học truyền thống cổ điển. Ngƣời đầu tiên phải kể đến là Galen (131-200
SCN), một thầy thuốc của Hoàng đế La Mã Marcus Aurelius, có ảnh hƣởng
sâu sắc đến sự phát triển của các vị thuốc bào chế từ thảo mộc. Ông đã viết
hàng trăm cuốn sách và đã đƣợc áp dụng trong ngành Y châu Âu hơn 1500
năm. Ở thế kỷ I SCN, một thầy thuốc Hy Lạp tên là Dioscorides đã viết một
cuốn sách dƣợc thảo có tên “De material Medica”. Quyển sách này bao gồm
600 loại thảo mộc, gây ảnh hƣởng mạnh mẽ đến y học phƣơng Tây và là sách
tham khảo chính đƣợc dùng ở châu Âu cho đến thế kỷ XVII. Cuốn sách còn
đƣợc dịch ra nhiều ngôn ngữ nhƣ: tiếng Anh cổ, tiếng Ba Tƣ và tiếng Hebrew.
Vào thời Trung cổ, học thuyết “Dấu hiệu” khẳng định có một sự kết nối giữa
vẻ bề ngoài của một loài cây – “dấu hiệu của thần thánh”- và công dụng y học
của chúng. Chẳng hạn, những chiếc lá lốm đốm của cây Cỏ phổi (Pulmonaria
officinalis) giống nhƣ các mô của phổi, chữa rất hiệu quả các bệnh về phổi.
Cũng trong thời gian này, khoảng thế kỷ XI SCN, tại Scotlan các thầy tu đã
sử dụng cây thuốc Phiện (Papaver omnirierum) và cây Cần sa (Cannabis
sativa) để làm thuốc giảm đau và thuốc gây mê. Sau này, Nicholas Culpeper
(1616-1654) đã kế thừa một số kiến thức từ Dioscorides, Paracelus và kinh
nghiệm chữa bệnh của thầy thuốc địa phƣơng, ông đã cho xuất bản cuốn dƣợc
thảo “The English Physitian”. Đây là cuốn sách bán chạy nhất và đƣợc tái bản
nhiều lần.
6
Ở châu Phi, sự đa dạng của ngành dƣợc thảo cổ truyền lớn hơn bất kỳ
châu lục nào khác. Việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng cây thuốc ở châu Phi
đã có từ thời xa xƣa. Những bản viết tay đã có từ thời Ai Cập cổ đại (1950
TCN) đã liệt kê hàng chục loài cây thuốc và công dụng của chúng. Trong bản
giấy cói của dân tộc Ebers (khoảng 1500 TCN) ghi lại hơn 870 toa thuốc và
công thức, 700 loài dƣợc thảo và các chứng bệnh, từ bệnh phổi cho đến các
vết thƣơng do cá Sấu cắn. Việc buôn bán dƣợc thảo giữa các vùng Trung
Đông, Ấn Độ và Đông Bắc châu Phi đã có ít nhất từ 3000 năm trƣớc. Từ thế
kỷ V đến thế kỷ XIII SCN, các thầy thuốc Ả Rập là những ngƣời có công đầu
trong sự tiến bộ của ngành y. Vào giữa thế kỷ XIII, nhà thực vật học Ibn El
Beitar đã xuất bản cuốn “Các vấn đề y khoa” thống kê chủng loại cây thuốc ở
Bắc Phi.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của
châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh rừng
nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong
chƣơng trình nghiên cứu về thực vật Đông Dƣơng, Perry công bố 1.000 loài
cây và dƣợc liệu tại Đông Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và gần đây (1985)
tổng hợp thành cuốn sách “Medicinal Plants of Eats and Southeast Asia”.
Nói đến dƣợc thảo của châu Á không thể không nhắc đến hai quốc gia
có nền y học cổ truyền lâu đời là Trung Quốc và Ấn Độ. Lịch sử nền Y học
Trung Quốc đầu thế kỷ thứ II, ngƣời ta đã biết dùng thuốc là các loài cây cỏ
để chữa bệnh nhƣ: sử dụng nƣớc cây Chè (Thea sinensis) đặc để rửa vết
thƣơng và tắm ghẻ. Trong cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản 1985
đã liệt kê một loạt các cây cỏ chữa bệnh nhƣ: Rễ gấc (Momordica
cochinchinensis) chữa nọc độc, viêm tuyến hạch, hạt gấc trị sƣng tấy, đau
khớp, sốt rét, vết thƣơng tụ máu; Cải soong (Nasturtium officinale) giải nhiệt,
chữa lở mồm, chảy máu chân răng, bƣớu cổ. Từ những kinh nghiệm dân gian,
7
các nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về các loài cây thuốc, về
các sản phẩm chiết từ cây cỏ để chữa trị và đã đúc rút thành những cuốn sách
có giá trị. Từ đời nhà Hán (168 năm TCN) tại Trung Quốc trong cuốn sách
“Thủ hậu bị cấp phƣơng” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loài cây
cỏ. Vào giữa thế kỷ XVI Lý Thời Trân đã thống kê đƣợc 12000 vị thuốc trong
tập “Bản thảo cƣơng mục” đƣợc NXB Y học trích dẫn 1963. Và gần đây nhất
cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản năm 1985 đã liệt kê hầu hết các
loài cây cỏ chữa bệnh có ở Trung Quốc đƣợc biết từ trƣớc tới nay.
Văn minh của ngƣời Ấn Độ cổ đại đã phát triển cách đây 5.000 năm
dọc theo bờ sông Indus ở miền Nam Ấn Độ. Trong bộ sử thi Vedas đƣợc viết
vào năm 1500 TCN, chứa đựng những kiến thức phong phú về dƣợc thảo thời
kỳ đó. Trong đó, nhiều loài cây đƣợc xem là những “cây thiêng” dành cho
những vị thần đặc biệt, chẳng hạn nhƣ cây Trái nấm (Aegle marmelos) là cây
dành cho thánh thần của ngƣời Hindu, thánh Lakshmi (Thánh mang lại sự giàu
có và may mắn), thánh Samhita (Vị thánh của sức khoẻ) và cây đƣợc trồng gần
các đền thờ. Những công dụng của cây thuốc này đƣợc ghi lại trong cuốn sách
dƣợc thảo “Charaka Samhita”, viết năm 400 TCN. Sau này, vào khoảng 100
năm SCN, một học giả ngƣời Ấn Độ đã mô tả chi tiết 341 loại dƣợc thảo cũng
nhƣ những loại thuốc có nguồn gốc từ khoáng chất và động vật.
Ngoài ra, Y học dân tộc Bungari “Đất nƣớc của hoa hồng” đã coi Hoa
hồng là một vị thuốc chữa đƣợc nhiều bệnh, ngƣời ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm
thuốc tan huyết ứ và bệnh phù thũng. Ngày nay, ngƣời ta đã chứng minh rằng
trong cánh Hoa hồng có một lƣợng tanin, glycosid, tinh dầu đáng kể. Tinh dầu
này không chỉ để chế nƣớc hoa mà còn đƣợc dùng để chữa nhiều bệnh.
Việc phát hiện ra các hoá chất chữa trị bệnh ung thƣ hiệu nghiệm trong
cây Thuỷ tùng vùng Thái Bình Dƣơng, một loài cây bản địa của các rừng cổ
Bắc Mỹ đã mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Trong vòng hai mƣơi năm qua
8
ngành công nghiệp chế biến Thuỷ tùng thành thuốc chữa ung thƣ đã mang lại
lợi nhuận là 500 triệu USD/năm, những cây thuốc này đang đƣợc sử dụng
rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á. Hãng dƣợc phẩm danh tiếng Biotech của Bỉ
mỗi năm điều tra nghiên cứu sàng lọc 1.500 đến 2.000 loài cây thuốc từ các
quốc gia trên thế giới.
Cùng với phƣơng thức dùng cây thuốc chữa bệnh theo lối cổ truyền và
dân gian, các nhà khoa học trên thế giới còn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu cơ
chế và các hợp chất hoá học trong cây cỏ có tác dụng chữa bệnh. Vào thế kỷ
XVIII, một bác sĩ ngƣời Anh tên là William Withering (1741-1799) lần đầu
tiên khám phá ra công dụng chữa bệnh của cây thuốc Mao địa hoàng
(Digitalis purpurea), mở ra sự phát triển trong lịch sử y dƣợc học. Trong
nhiều loài Ba gạc (Rauwfolia sp.) chiết đƣợc chất resecpin, serpentin làm
thuốc hạ huyết áp. Chất vinblastin, vincristin đƣợc chiết xuất từ cây Dừa cạn
(Catharanthus roseus) vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa làm thuốc chống ung
thƣ máu. Vài chục năm gần đây, ứng dụng các thành tựu nghiên cứu cấu trúc,
hoạt tính của các hợp chất hoá học tự nhiên, bằng con đƣờng tổng hợp hoặc
bán tổng hợp hoá học, một số loài thuốc hiện đại có hiệu quả chữa bệnh cao
lần lƣợt ra đời.
Nhiều loài Hoàng Liên (Coptis spp) cũng đƣợc xếp vào danh lục thực
vật nguy cấp ở nhiều nƣớc Đông Á. Loài Ba gạc (Rauvolfia serpentine (L.)
Benth. ex Kurz) đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng do bị khai thác lâu đời
ở Ấn Độ, Bănglađét, Srilanka, Thái Lan.
Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hƣớng của thế giới.
Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thƣ Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra
nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây
thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế
phẩm có dƣợc tính mạnh đƣợc điều chế từ một loài Hoa hồng (Cantharanthus