Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu đề xuất quy trình công nghệ thu hồi protein từ nước thải surimi của công ty tnhh hải thanh với quy mô 50 lít nước thải/mẻ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
\
NGUYỄN THỊ THÙY TRINH
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CÔNG
NGHỆ THU HỒI PROTEIN TỪ NƢỚC THẢI
SURIMI CỦA CÔNG TY TNHH HẢI THANH
VỚI QUY MÔ 50 LÍT NƢỚC THẢI/MẺ
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60 44 01 14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÓA HỌC
Đà Nẵng, năm 2018
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG QUANG VINH
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Xô
Phản biện 2: TS. Giang Thị Kim Liên
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Hóa học họp tại trường Đại học Sư phạm -
Đại học Đà Nẵng vào ngày 31 tháng 3 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn gốc mọi sự biến đổi về môi trường sống đang xảy ra
hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta là các hoạt động kinh tế,
phát triển của xã hội loài người. Các hoạt động này, một mặt làm cải
thiện chất lượng cuộc sống của con người, mặt khác lại tạo ra hàng
loạt khan hiếm, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường khắp mọi nơi trên thế giới. Vì vậy, bảo vệ môi
trường trở thành vấn đề toàn cầu, là quốc sách của hầu hết các nước
trên thế giới.
Là một quốc gia ven biển với diện tích vùng biển rộng gấp ba
diện tích đất liền, chứa đựng nhiều tài nguyên và nguồn lợi phong
phú. Việt Nam dựa vào tiềm năng như vậy để phát triển kinh tế biển;
kéo theo đó là sự phát triển của ngành chế biến thủy sản.
Do đặc điểm công nghệ của ngành, ngành chế biến thuỷ sản đã
thải ra môi trường một lượng lớn nước thải cùng với các chất thải rắn
và khí thải, gây ô nhiễm đến các nguồn nước và gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng xung quanh. Vì vậy,
vấn đề ô nhiễm của các công ty chế thủy sản đang là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà quản lý môi trường.
Hiện nay, ngành chế biến thủy sản tại Đà Nẵng đang phát triển
thành một ngành kinh tế mũi nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi
đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho
địa phương Tuy nhiên sự phát triển của ngành chế biến thủy sản
cũng làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng lớn, đặc biệt là ô
2
nhiễm nghiêm trọng nguồn nước Nước thải ngành này chứa phần lớn
các chất thải h u cơ có nguồn gốc t động vật và có thành phần chủ
yếu là protein và các chất béo
Trong nước thải ngành chế biến thuỷ sản chứa các chất như
cacbonhydrat, protein, chất béo… khi xả vào nguồn nước sẽ làm suy
giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa
tan để phân hủy các chất h u cơ Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão
hòa có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm, cá. Oxy
hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài nguyên thủy sản mà còn làm
giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng
nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp Như đã nói trên, nước thải
ngành này còn chứa hàm lượng protein động vật cao, nếu không thu
hồi được lượng protein này thì không nh ng v a làm mất đi một
lượng chất dinh dưỡng nhất định đồng thời còn gây ô nhiễm môi
trường. Vì vậy việc thu hồi protein không nh ng có ý nghĩa về mặt
môi trường mà còn có lợi về mặt kinh tế.
Với nh ng lý do đã nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên
cứu với nội dung: “Nghiên cứu đề xuất quy trình công nghệ thu hồi
protein t nước thải surimi của Công ty TNHH Hải Thanh với quy
mô 50 lít nước thải/mẻ” được thực hiện tại công đoạn làm chả cá của
Công ty TNHH Hải Thanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Lựa chọn phương pháp và các điều kiện thích hợp để thu hồi
protein trong nước thải thủy sản nhằm xử lý một phần nước thải thủy
sản và kiểm tra đặc tính của protein thu hồi được.
- Xác định khối lượng và các thông số đối với chất khô thu
được.
3
- Xác định chỉ số môi trường trong nước thải sau khi thu hồi
protein.
- Xây dựng mô hình thu hồi protein và tính toán đề xuất quy
trình công nghệ thu hồi protein t nước thải surimi của Công ty
TNHH Hải Thanh với quy mô 50 lít nước thải/mẻ.
3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nước thải thủy sản của Công ty TNHH Hải Thanh lấy tại công
đoạn sản xuất chả cá (surimi).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nước thải công đoạn sản xuất chả cá.
- Phương pháp thu hồi protein cá trong nước thải thủy sản.
- Xác định các thông số của chất khô và chỉ tiêu của nước thải
sau khi thu hồi protein.
4. Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguyên liệu
Nước thải thủy sản của Công ty TNHH Hải Thanh lấy tại
công đoạn sản xuất chả cá.
4.2. Hóa chất
Ethanol, CuSO4.5H2O, muối Seignet, KI, NaOH, HCl,
H2SO4 và nước cất.
4.3. Các dụng cụ
Cân phân tích, nhiệt kế, ống đong các loại, buret, cốc thủy
tinh các loại, đũa thủy tinh, bình tam giác, máy li tâm, bình hút ẩm,
phễu, máy đo pH và các dụng cụ khác.
4.4. Thiết bị, máy móc
Tủ sấy, bếp cách thủy, bếp điện, bộ lọc hút chân không, máy
quang phổ UV – VIS.
4
4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Xác định độ pH của nước thải bằng máy pH meter.
- Xác định COD của nước thải theo TCVN 6491 : 1999 (ISO
6060:1989).
- Xác định khối lượng chất khô trong nước bằng phương
pháp sấy khô.
- Thu hồi protein bằng phương pháp đông tụ.
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu hồi
protein.
- Phương pháp xử lý số liệu: So sánh với QCVN
11:2008/BTNMT quy chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp chế
biến thủy sản đối với kết quả các số liệu sau khi phân tích; Sử dụng
chương trình Excel tổng hợp số liệu và đưa ra đồ thị, biểu đồ.
5. Nội dung nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu, tư liệu, sách báo trong và
ngoài nước.
- Trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia, thầy cô giáo và
đồng nghiệp.
- Nghiên cứu nguồn gốc, đặc điểm của nước thải.
5.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Xử lý nước thải.
- Xác định độ pH của nước thải.
- Xác định COD của nước thải.
- Xác định khối lượng chất khô thu được.
- Thu hồi protein bằng phương pháp đông tụ thu được chất khô
và mẫu nước cần xác định.
5
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn.
- Xác định được một số thông số trong chất khô và mẫu nước
thu được.
- Xác định các yếu tố trong quá trình thu hồi protein để thu
được sản phẩm tốt nhất.
- Đề xuất mô hình thu hồi protein trong nước thải chế biến chá
cá phục vụ cho quá trình khai thác và ứng dụng sau này.
7. Bố cục luận văn
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Nội dung nghiên cứu
Phần 3. Kết luận và kiến nghị
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI
VIỆT NAM VÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Việt Nam có đường biển dài và hệ thống sông ngòi dày đặc
nên rất thuận lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy
sản. Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục với
mức tăng bình quân là 9,07%/năm Với chủ trương thúc đẩy phát
triển của chính phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản liên tục tăng cao
trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể
vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước. Tổng sản
lượng tổng sản lượng thủy sản sản xuất năm 2016 đạt hơn 6,7 triệu
tấn, tăng 2,5% so với năm 2015.
Biển Đà Nẵng có tr lượng nguồn lợi thủy sản khoảng
1.140.000 tấn, chiếm 43% tổng tr lượng của cả nước; có trên 670
loài động thực vật sinh sống có giá trị kinh tế cao. Theo Quy hoạch
Tổng thể phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn 2030 tại Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ thì Đà Nẵng được xác định phát
triển trở thành 1 trong 6 trung tâm nghề cá lớn của cả nước và là
một trong hai trung tâm lớn của khu vực (gắn với ngư trường biển
Đông và Hoàng Sa, Trường Sa.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ KHU CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ THỦY
SẢN ĐÀ NẴNG VÀ CÔNG TY TNHH HẢI THANH
1.2.1. Giới thiệu chung về Khu công nghiệp Dịch vụ thủy
sản Đà Nẵng
a. Cơ sở pháp lý
Thành lập theo Quyết định số 5210/QĐ-UB ngày 04 tháng 9
năm 2001 do Sở Thủy sản - Nông lâm thành phố Đà Nẵng làm chủ
7
đầu tư Đến tháng 12 năm 2002 được chuyển giao cho Công ty Phát
triển và Khai thác hạ tầng KCN Đà Nẵng làm chủ đầu tư
b. Diện tích, vị trí địa lý
Diện tích quy hoạch giai đoạn 1 là 43,34 ha, Khu Công nghiệp
Dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng nằm tại quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng.
- Phía Bắc: giáp với Khu tái định cư phía Đông đường Yết
Kiêu
- Phía Nam: giáp với Khu tái định cư Mân Thái
- Phía Đông: giáp với Khu tái định cư Thọ Quang 2, Thọ
Quang 3, Mân Thái
- Phía Tây: giáp với Khu dịch vụ Âu Thuyền
c. Doanh nghiệp đầu tư
Theo thống kê t Ban quản lý khu công nghiệp các khu công
nghiệp và chế xuất Đà Nẵng thì khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Đà
Nẵng hiện nay có 46 doanh nghiệp đăng kí đầu tư và sản xuất.
1.2.2. Hiện trạng thu gom và Xử lý nƣớc thải tại Khu công
nghiệp Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng
a. Hiện trạng thu gom
Hệ thống thu gom nước thải tại KCN DVTS Đà Nẵng bao gồm
02 tuyến chính nằm trên đường Phạm Văn Xảo và đường Vân Đồn.
Theo các số liệu ghi nhận tại trạm xử lý nước thải tập trung KCN chế
biến thủy sản Đà Nẵng thì lưu lượng tiếp nhận tiếp nhận của trạm xử
lý đạt trung bình 5.000m3
/ngàyđêm, có ngày đạt 6500 m3
/ngày đêm
b. Hiện trạng trạm Xử lý nước thải Thọ Quang
Hiện nay trạm XLNT Thọ Quang do công ty Thoát nước và
XLNT thành phố Đà Nẵng quản lý và vận hành, qua thời gian sử
dụng vận hành đã xuống cấp trầm trọng thêm vào đó là các bất cập
trong hiện trạng của hệ thống không đáp ứng được nhu cầu xử lý hiện
8
tại. Do còn nhiều hạn chế trong việc thiết kế, thi công lắp đặt hệ
thống thiết bị chưa đồng bộ và thực trạng công trình đã xuống cấp,
nên chất lượng nước sau XL không được ổn định và mặt khác NT
đầu vào hệ thống biến đổi rất lớn cả về nồng độ các chất và lưu
lượng, nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả vận hành.
Vì vậy, để giải quyết cơ bản điểm nóng ô nhiễm môi trường tại
khu vực âu thuyền Thọ Quang thì việc đầu tư cải tạo hệ thống thu
gom và xây dựng trạm xử lý nước thải với công nghệ hiện đại, công
suất đảm bảo tại vị trí phù hợp là vấn đề cần thiết và cấp bách. Tháng
3 năm 2015, Ban quản lý các dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên
thành phố Đà Nẵng ký hợp đồng với nhà thầu Ấn Độ về cải tạo, nâng
cấp Trạm XLNT Sơn Trà Đến tháng 4 năm 2017 Trạm XLNT Sơn
Trà mới đi vào hoạt động, đồng nghĩa với việc Trạm XLNT Thọ
Quang ng ng hoạt động.
1.2.3. Tổng quan về Công ty TNHH Hải Thanh
a. Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH Hải Thanh được Ban quản lý Các Khu công
nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng cấp Giấy chứng nhận Đầu tư số
32221000211 ngày 27 tháng 9 năm 2011 tại lô C1-3 (C27-28), Khu
công nghiệp Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng, quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng với diện tích khu đất là 7.001,2 m2
. Sản phẩm của Công ty gồm
cá chế biến nguyên con, cá bò khô và chả cá surimi với công suất là
4.500 tấn/năm
b. Tóm tắt hiện trạng Công ty TNHH Hải Thanh
c. Công nghệ sản xuất của nhà máy
d. Hiện trạng môi trường tại công ty
* Hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải sản xuất
Theo số liệu đo đạc, phân tích thực tế các nguồn phát sinh
9
nước thải của công ty thì thành phần, tính chất nước thải như sau:
Bảng 1.1. Thành phần, tính chất của nước thải sản xuất của công ty
TT Thông số Đơn vị
Nồng độ ô nhiễm
NT Chế
biến cá
NT surimi NT chung
1 pH - 7,2-7,8 7,0 – 7,5 7,0- 7,8
2 TSS mg/l 400-1000 500-1.200 700-1500
3 BOD5 mg/l 800-1.500 500-1.500 2.500-3.500
4 COD mg/l 1000-2.200 800-2.500 3500-4.800
5 NH
+
-N mg/l 30-80 50-132 60-100
6 NO3
-
-N mg/l 5,0-12 6,0-20 5,0-20
7 PO4
-
-P mg/l 12-25 20-32 12-25
8 Dầu mỡ thực vật mg/l 18-25 18-25 15-22
9 Coliforms MNP/100ml 106
-108
106
-108
106
-108
(Nguồn Trung tâm kỹ thuật môi trường thành phố Đà Nẵng)
1.3. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NGUYÊN LIỆU, SẢN PHẨM
1.3.1. Protein
Protein cũng là một đại phân tử sinh học được cấu tạo theo
nguyên tắc đa phân, mà các đơn phân của protein là các axit amin. Chúng
kết hợp với nhau thành một mạch dài nhờ các liên kết peptide (gọi là
chuỗi polypeptide). Các chuỗi này có thể xoắn cuộn hoặc gấp theo nhiều
cách để tạo thành các bậc cấu trúc không gian khác nhau của protein.
1.3.2. Các phƣơng pháp thu hồi protein
a. Phương pháp kết tủa
- Kết tủa bằng điều chỉnh pH
- Kết tủa bằng nhiệt độ
- Kết tủa bằng dung môi h u cơ
b. Phương pháp siêu lọc
c. Phương pháp hấp thụ bằng polymer