Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên Cứu Đề Xuất Nội Dung Cơ Bản Quy Hoạch Lâm Nghiệp Huyện Quan Sơn Tỉnh Thanh Hóa
PREMIUM
Số trang
106
Kích thước
1021.7 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1156

Nghiên Cứu Đề Xuất Nội Dung Cơ Bản Quy Hoạch Lâm Nghiệp Huyện Quan Sơn Tỉnh Thanh Hóa

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

----------------------------

PHẠM BÁ THÁNH

NGHIẤN CỨU ĐỀ XUẤT NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH

LÂM NGHIỆP HUYỆN QUAN SƠN -TỈNH THANH HOÁ

CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC

MÃ SỐ: 60.62.60

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2011

Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. VŨ NHÂM

Người phản biện 1: TS. LÊ SỸ TRUNG

Người phản biện 2: TS. ĐỖ XUÂN LÂN

Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sỹ khoa học lâm

nghiệp.Họp tại Trường Đại học Lâm nghiệp

Vào hồi 10 giờ 30 phút ngày 29 tháng 10 năm 2011

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện trường Đại Học Lâm Nghiệp

1

MỞ ĐẦU

Quan S¬n là huyện miền núi, biên giới phía T©y của tỉnh Thanh hãa, cã diÖn

tÝch rõng vµ ®Êt l©m nghiÖp chiÕm h¬n 86% diÖn tÝch tù nhiªn toµn huyÖn.

Tuy nhiªn hiện nay do nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội của huyÖn

mà rừng càng ngày càng bị tàn phá nặng nề, nhất là các khu rừng phßng hé

®Çu nguån, nh÷ng khu vùc cßn nhiÒu tµi nguyªn, việc tàn phá rừng do nhiều

nguyên nhân khác nhau như nạn khai thác rừng bừa bãi, đốt rừng làm rẫy, du

canh du cư, lấn chiếm đất đai, ... dẫn đến diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp,

diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng. Đứng trước thực trạng đó, để

phát triển tài nguyên rừng một cách bền vững và có hiệu quả đòi hỏi phải có

sự phối kết hợp của các cấp, các ngành không riêng gì ngành lâm nghiệp.

Trong đó công tác quy hoạch, quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng là

một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng.

C«ng t¸c quy hoạch lâm nghiệp là việc tổ chức kinh doanh rừng và đất

rừng theo hướng bền vững về ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Quy

hoạch lâm nghiệp hướng tới tổ chức kinh doanh hợp lý, hiệu quả và lâu dài

các nguồn tài nguyên đa dạng của rừng, cung cấp cho xã hội gỗ, củi, lâm sản

ngoài gỗ, phục vụ cho việc phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và đời sống nhân

dân; đồng thời góp phần vào việc nâng cao tác dụng phòng hộ, bảo vệ môi

trường, bảo vệ các hệ sinh thái rừng. Bởi vậy, việc quy hoạch lâm nghiệp cho

các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh và các hộ gia đình trở thành

một đòi hỏi thực tế khách quan và hết sức cấp thiết. Công tác quy hoạch lâm

nghiệp là tiền đề vững chắc cho các giải pháp nhằm phát huy đồng thời những

tiềm năng to lớn, cực kỳ đa dạng của tài nguyên rừng và các điều kiện tự

nhiên, kinh tế và xã hội, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững ở các địa

phương. C«ng t¸c quy ho¹ch l©m nghiÖp ph¶i tæng hoµ ®-îc c¸c mèi quan hÖ,

trong qu¸ tr×nh ph¸t triÓn cña tæng thÓ c¸c ngµnh kinh tÕ, kh«ng g©y c¶n trë,

trång chÐo mµ ph¶i thóc ®Èy nhau cïng ph¸t triÓn. §Êy chÝnh lµ lý do t«i tiÕn

hµnh nghiªn cøu ®Ò tµi: “Nghiên cứu đề xuất nội dung cơ bản quy hoạch lâm

nghiệp huyện Quan S¬n - tỉnh Thanh Hãa”.

2

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên Thế giới

ë c¸c n-íc, c¸c vïng l·nh thæ, ®Þa ph-¬ng kh¸c nhau cách nhìn nhận,

tiÕn hµnh quy hoạch lâm nghiệp sao cho hợp lý đã được nhiều tác giả đề cập

tới ở những mức độ rộng hẹp khác nhau.Việc đưa ra một khái niệm thống

nhất là một điều rất khó thực hiện, song phân tích qua các khái niệm cho thấy

có những điểm giống nhau, đó là dựa trên quan điểm về sự phát triển bền

vững thì các hoạt động có liên quan đến tài nguyên rừng phải được xem xét

một cách toàn diện và đồng thời đảm bảo sử dụng nó theo hướng lâu dài và

bền vững.

C¸c yÕu tè thường được quan t©m trong c«ng t¸c quy ho¹ch lµ các yếu

tố về mặt kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học, các đặc

điểm xã hội và nhân văn. Quá trình phát triển của quy hoạch lâm nghiệp trên

thế giới luôn gắn liền với sự phát triển của Quy hoạch vùng, Quy hoạch cảnh

quan, Quy hoạch sử dụng đất . Quy hoạch vùng, Quy hoạch cảnh quan, Quy

hoạch sử dụng đất lµ nh÷ng yÕu tè mang tính định hướng cho c«ng t¸c quy

hoạch lâm nghiệp.

1.1.1. Quy hoạch vùng

Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác – Lê Nin về phân bổ và phát

triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ

nghĩa duy vật biện chứng .

Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra: “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất

của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn ở chỗ sự phân công lao động của dân tộc

đó được phát triển đến mức nào”.

Lê Nin chỉ ra:”Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên, kinh

tế, xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bổ lực lượng sản

3

xuất”. Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bổ lực lượng

sản xuất ở một vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng

và tương lai phát triển của vùng đó.

Dựa trên cơ sở học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I Lê Nin đã nghiên cứu các

hướng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa.

Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo nguyên tắc sau:

- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất nước,

tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất

cả các vùng vào quá trình tái sản xuất mở rộng.

- Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng

tỉnh, từng huyện.

- Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế

chi phí vận chuyển.

- Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng huyện

nhằm nâng cao năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.

Trên các cơ sở trên tôi tiến hành tìm hiểu công tác quy hoạch vùng của

một số nước trên thế giới như sau:

1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Pháp

Ở miền Tây Nam nước Cộng hoà Côte D’ivoire người ta đã áp dụng

thành công mô hình quy hoạch của M. Pierre Thénevin với cấu trúc của mô

hình là:

*) Các hoạt động sản xuất:

- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và

trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cường độ cao, thâm canh trung

bình và cổ điển ( truyền thống ).

- Hoạt động khai thác tài nguyên rừng.

4

- Hoạt động đô thị nh- : khai th¸c, chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển,

các loại hình dịch vụ kh¸c....

*) Nhân lực theo các dạng thuê thời vụ, các loại lao động nông - lâm nghiệp.

*) Cân đối xuất nhập khẩu, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện

tích đất, nhân lực, tiêu thụ sản phẩm:

Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng

thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều

kiện thực tiễn của vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nước ngoài.

1.1.1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan:

Tõ những năm 70 của thế kỷ trước c«ng t¸c quy ho¹ch vïng ®· ®-îc

chó ý t¹i n-íc nµy. Víi hÖ thèng quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: Quốc

gia, Vùng, Á vùng hay Địa phương.

Vùng ( Region ): §ược coi như là một Á miền ( Subdivision ) của đất

nước, đó là điều cần thiết để phân chia quốc gia thành các Á miền theo các

phương diện khác nhau như bố trí dân cư, khí hậu, địa hình... đồng thời vì lý

do quản lý nhà nước hay chính trị, đất nước được chia thành các miền như

đơn vị hành chính hay đơn vị bầu cử.

Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của đất nước.

Thông thường vùng có diện tích lớn hơn đơn vị hành chính lớn nhất. Sự

phân chia các vùng theo mục đích của quy hoạch, theo đặc điểm của lãnh thổ.

Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp Á miền được xây dựng

theo hai cách sau:

+ Thứ nhất: Sự bổ sung kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những

mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch vùng

được giải quyết trong kế hoạch quốc gia.

+ Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của

vùng, các kế hoạch vùng đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.

5

Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước,

phải có sự phối hợp với chính phủ và chính quyền địa phương.

Dự án phát triển của Hoàng gia Thái Lan đã xác định được vùng nông

nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và chính trị ở Thái Lan

và tập trung xây dựng ở hai vùng: Trung Tâm và Đông Bắc. Trong 30 năm

(1961- 1988 đến 1992 - 1996 ) tổng dân cư nông thôn trong các vùng nông

nghiệp giảm từ 80% xuống 66,6%, các dự án tập trung vào mấy vấn đề quan

trọng: Nước, đất đai, vốn đầu tư kỹ thuật, nông nghiệp, thị trường.

1.1.2. Quy hoạch cảnh quan sinh thái:

Thuật ngữ “cảnh quan - Landscape” là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của

bất kỳ một quy mô nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự

nhiên nào đó, chúng mang tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ

tiêu dấu hiệu của sự đồng nhất đó. Cảnh quan được các nhà cảnh quan học

Trung Quốc lý giải theo 3 cách:

- Theo phương diện mỹ học, thì cảnh quan đồng nghĩa với từ “phong

cảnh”. Cảnh quan là đối tượng thẩm mỹ, mà rừng được xem là phong cảnh

(rừng phong cảnh)

- Theo phương diện địa lý thì cảnh quan là tổng hợp các thành phần sinh

vật, địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. Khái niệm cảnh quan

này rất gần gũi với thuật ngữ hệ sinh thái hoặc quần lạc sinh địa.

- Cảnh quan sinh thái học. Cảnh quan là sự tổ hợp các hệ sinh thái khác

nhau trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một số hệ

sinh thái ở liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên quan hỗ

trợ và phát sinh đặc điểm nhất định trong một không gian.

Cảnh quan có thể thay đổi phụ thuộc vào hình dáng vật lý và vị trí như

đỉnh núi, hồ, biển hay đất liền. Cảnh quan cũng có thể chia thành cảnh quan

nông thôn hay thành thị tùy thuộc vào mức độ “nhân tạo” của cảnh quan đó.

6

- Các nghiên cứu làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan sinh thái

* Nghiên cứu tính đa dạng sinh học. Tính đa dạng sinh học đối với môi

trường sống của con người có tầm quan trọng đặc biệt, sự đa dạng sinh học có

quan hệ chặt chẽ tới đa dạng cảnh quan, Vì vậy, các nhà sinh học ở Mỹ

(California), Nam phi, Chi lê, Australia (Mayer, Lugo, Wilson) đã tiến hành

nghiên cứu sự đa dạng sinh học để làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan các

khu vực rừng nguyên sinh. Duy trì tính đa dạng cảnh quan, đa dạng loài và

tính đa dạng di truyền là một trong những mục tiêu chủ yếu của quản lý tài

nguyên thiên nhiên nói chung, quản lý rừng nói riêng.

* Để làm cơ sở quy hoạch cảnh quan sinh thái cho các khu bảo tồn, các

nhà khoa học gồm Simpson, Shannnon - Weiner, Richness đã tập trung

nghiên cứu về chỉ số đa dạng sinh học. Chỉ số đa dạng sinh học là cơ sở đánh

giá đa dạng cảnh quan sinh thái khi tiến hành quy hoạch cảnh quan.

1.1.3. Quy hoạch sử dụng đất.

Hiện nay có rất nhiều tài liêu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử

dụng đất khác nhau, từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm và

phương pháp được sử dụng trong quy ho¹ch sö dông ®Êt cũng khác nhau.

Theo Dent (1988; 1993) quy ho¹ch sö dông ®Êt như là phương tiện giúp

cho lảnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá

có hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự chọn

lựa này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên

chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai.

Một định nghĩa khác của Fresco và ctv., (1992), quy ho¹ch sö dông ®Êt

như là dạng hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất

về đất đai trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi

trường, xã hội và những vấn đề hạn chế khác.

7

Theo Mohammed (1999), những từ vựng kết hợp với những định nghĩa về

quy ho¹ch sö dông ®Êt là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải đoán những

hoạt động như là một tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do đó quy

ho¹ch sö dông ®Êt, trong một thời gian dài với quyết định từ trên xuống nên

cho kết quả là nhà quy hoạch bảo người dân phải làm những gì. Trong

phương pháp tổng hợp và người sử dụng đất đai là trung tâm (UNCED, 1992;

trong FAO, 1993) đã đổi lại định nghĩa về quy ho¹ch sö dông ®Êt như sau

quy ho¹ch sö dông ®Êt là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa

đến những hành động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp

những cái có lợi bền vững nhất (FAO, 1995). Với cái nhìn về quan điểm khả

năng bền vững thì chức năng của quy ho¹ch sö dông ®Êt là hướng dẫn sự

quyết định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được

khai thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho tương

lai.Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của

người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến

môi trường có thể có của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến

trình quy hoạch sử dụng đất đai thành công. Ở đây đánh giá đất đai giữ vai trò

quan trọng như là công cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử

dụng cho mục đích riêng biệt (FAO, 1976), hay như là một phương pháp để

giải nghĩa hay dự đoán tiềm năng sử dụng của đất đai (Van Diepen và ctv.,

1988). Do đó có thể định nghĩa:

Thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn

lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy

hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng

đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ

nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai”.

Do đó, trong quy hoạch cho thấy:

8

- Những sự cần thiết phải thay đổi,

- Những cần thiết cho việc cải thiện quản lý,

- Những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong các

trường hợp cụ thể khác nhau.

Các loại sử dụng đất đai bao gồm: đất ở, nông nghiệp (thủy sản, chăn

nuôi,…) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều phải được phân chia

một cách cụ thể theo thời gian được quy định. Do đó trong quy hoạch sử dụng

đất đai phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà

quyết định có thể chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẩn giữa đất

nông nghiệp và phát triển đô thị hay công nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các

vùng đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không

nên sử dụng cho các mục đích khác.

1.1.4. Quy hoạch lâm nghiệp.

Quá trình phát triển của công tác quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với qua

trình phát triển kinh tế chủ nghĩa tư bản. Do công nghiệp và giao thông vận

tải phát triển nên khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền

kinh tế địa phương và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa.

Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong trong việc sản xuất gỗ

đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu

hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý

luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã được hình thành trong hoàn

cảnh như vậy.

Vào đầu thế kỷ 18, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết

việc:”khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích

tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành

khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này

phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!