Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực thi Luật Tài nguyên nước, xây dựng cơ sở khoa học phục vụ sửa đổi, bổ sung
PREMIUM
Số trang
159
Kích thước
2.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
920

Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực thi Luật Tài nguyên nước, xây dựng cơ sở khoa học phục vụ sửa đổi, bổ sung

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI T RƯỜNG

CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

--------F*G--------

B¸o c¸o tæng kÕt

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC THI

LUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC, XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC

PHỤC VỤ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

Chủ nhiệm đề tài: ĐỖ THỊ BÍCH NGỌC

Cơ quan chủ trì: CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

6316

07/3/2007

Hµ Néi - 2006

1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................................4

CHƯƠNG I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC TỪ

NĂM 1999 ĐẾN NAY………………………………………………………………...............7

A. Tình hình thực hiện việc bảo vệ tài nguyên nước………………………7

I. Tình hình thực hiện các quy định của Luật về bảo vệ tài nguyên nước........ 7

II. Một số tồn tại trong việc bảo vệ tài nguyên nước………………………...14

1. Thực thi các quy định về bảo vệ tài nguyên nước................................... 14

2. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước .................................................... 15

3. Chấp hành pháp luật về tài nguyên nước ............................................... 15

B. Tình hình thực hiện việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước………...16

I. Một vài nét về khai thác, sử dụng tài nguyên nước..................................... 16

II. Tình hình thực hiện các quy định của Luật về khai thác, sử dụng TNN…17

III. Một số tồn tại trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước………………..25

C. Tình hình thực hiện việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, lụt……………………………….27

I. Tình hình thực hiện việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi…………27

1. Tình hình thực hiện quy định của Luật về khai thác và bảo vệ CTTL... 27

2. Một số tồn tại trong quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi ....... 31

II. Tình hình thực hiện việc phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt và tác hại

khác do nước gây ra.....................................................................................33

1. Tình hình thực hiện các quy định của Luật về phòng, chống, khắc phục

hậu quả lũ, lụt và tác hại khác do nước gây ra .......................................... 33

2. Những tồn tại trong việc phòng, chống lũ, lụt và tác hại khác do nước

gây ra........................................................................................................... 37

D. Tình hình quản lý nhà nước về tài nguyên nước…………………….387

I. Chức năng quản lý nhà nước về TNN theo sự phân công của Chính phủ .. 38

1. Vài nét về chức năng quản lý nhà nước về TNN trước khi có Nghị quyết

số 02/2002/QH11 ........................................................................................ 38

2. Chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước sau khi có Nghị quyết

số 02/2002/QH11 ........................................................................................ 39

II. Tình hình thực hiện các quy định của luật về quản lý nhà nước về TNN..40

III. Đề xuất, kiến nghị của các Sở Tài nguyên và Môi trường………………45

Đ. Tình hình thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước…...47

I. Tình hình thực hiện các quy định của Luật về thanh tra, kiểm tra về TNN.47

1. Công tác thanh tra, kiểm tra về TNN trước khi thành lập Bộ TN&MT.. 47

2. Công tác thanh tra, kiểm tra về TNN của Bộ Tài nguyên & Môi trường49

II. Những tồn tại, khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về tài

nguyên nước…………………………………………………………………51

2

CHƯƠNG II. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI

NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC CÓ LIÊN QUAN…………………..52

A. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý giữa lĩnh vực tài nguyên nước và

lĩnh vực môi trường………………………………………………………...52

I. Về cơ chế phối hợp quản lý………………………………………………..52

1. Sự cần thiết phải có cơ chế phối hợp quản lý tài nguyên nước và môi

trường.......................................................................................................... 52

2. Cách tiếp cận đề xuất cơ chế phối hợp quản lý ...................................... 53

3. Nguyên tắc xây dựng cơ chế phối hợp quản lý ....................................... 53

4. Nội dung khung cơ chế phối hợp quản lý ...................................................

II. Phối hợp quản lý tài nguyên nước và môi trường………………………...54

1. Các giải pháp chung................................................................................54

2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................... 55

B. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý giữa lĩnh vực tài nguyên nước và

lĩnh vực đất đai……………………………………………………………..57

C. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý giữa lĩnh vực tài nguyên nước và

lĩnh vực khoáng sản………………………………………………………...60

I. Một số vấn đề liên quan trong quản lý tài nguyên nước và tài nguyên

khoáng sản....................................................................................................... 60

II. Phối hợp quản lý tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản.....................60

1. Về quy hoạch ........................................................................................... 61

2. Về quản lý cấp giấy phép thăm dò, khai thác ......................................... 62

3. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.............................................. 63

D. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý giữa lĩnh vực tài nguyên nước và

lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng………………………………………...63

I. Bảo vệ nguồn nước trong quy hoạch, khai thác, phát triển tài nguyên rừng

đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn.............................................................. 63

II. Phối hợp quản lý tài nguyên nước và tài nguyên rừng…………………...64

Đ. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý giữa lĩnh vực tài nguyên nước và

lĩnh vực khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi…………………………….66

I. Về xây dựng chính sách, pháp luật………………………………………..67

II. Về quy hoạch……………………………………………………………..67

III. Về thu thập, quản lý thông tin, dữ liệu…………………………………..68

IV. Về tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng…...68

CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT TÀI

NGUYÊN NƯỚC…………………………………………………………………................70

A. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước……………………………………..70

I. Xác định những vấn đề ưu tiên và kế hoạch hoá việc quản lý tổng hợp tài

nguyên nước…………………………………………………………………70

II. Hoàn thiện thể chế và hành lang pháp lý quản lý tổng hợp lưu vực sông . 71

1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của quản lý tài nguyên nước theo lưu vực

sông ............................................................................................................. 71

3

2. Tăng cường thể chế quản lý tổng hợp lưu vực sông ............................... 73

B. Bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống ô nhiễm, suy thoái nguồn

nước………………………………………………………………………….74

I. Những nguyên tắc cơ bản của khung chính sách quốc gia về bảo vệ TNN.74

II. Đề xuất các giải pháp phòng, chống ô nhiễm, suy thoái nguồn nước……77

1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ............................................................. 77

2. Giải pháp khoa học- kỹ thuật - công nghệ.............................................. 78

3. Giải pháp về nguồn nhân lực.................................................................. 78

4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ..................................................................... 79

5. Giải pháp về thông tin, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng......... 80

6. Giải pháp về phối hợp - hợp tác ............................................................. 80

7. Giải pháp về kinh tế - tài chính............................................................... 81

C. Kinh tế, tài chính về tài nguyên nước………………………………….82

I. Dịch vụ nước……………………………………………………………....82

1. Dịch vụ nước là hàng hoá....................................................................... 82

2. Bảo đảm khai thác, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước, kết hợp chặt chẽ

hai mặt kinh tế, xã hội của dịch vụ nước .................................................... 83

3. Xoá bỏ bao cấp, thực hiện xã hội hoá hoạt động bảo vệ, khai thác TNN

và dịch vụ cung ứng nước ........................................................................... 83

4. Thực hiện quản lý NN tập trung thống nhất, có hiệu lực, hiệu quả cao. 84

II. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về tài nguyên nước .... 82

1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý nhà nước...84

2. Tạo điều kiện, môi trường và khuyến khích ngành kinh tế nước nhiều

thành phần hình thành và hoạt động .......................................................... 85

3. Xây dựng, ban hành chính sách tài chính tích cực ................................. 86

III. Phí, lệ phí, thuế trong quản lý tài nguyên nước………………………….87

1.Ý nghĩa của việc đưa phí, lệ phí, thuế vào quản lý ................................. 87

2. Về phí, lệ phí trong lĩnh vực tài nguyên nước......................................... 87

3. Về thuế tài nguyên nước.......................................................................... 88

D. Quản lý nước dưới đất………………………………………………….89

I. Tóm tắt tình hình quản lý nước dưới đất ..................................................... 89

II. Một số kiến nghị sửa đổi các quy định về nước dưới đất...........................90

1. Các quy định về cơ chế, chính sách ........................................................ 91

2. Các quy định khác...................................................................................91

Đ. Quản lý nguồn nước quốc tế……………………………………………92

I. Quản lý nhà nước thống nhất về hợp tác sông quốc tế................................92

II. Tổ chức công tác hợp tác sông quốc tế một cách chuyên nghiệp .............. 93

III. Hợp tác sông quốc tế là vấn đề chính sách quốc gia lâu dài…………….94

IV. Tiếp cận vấn đề hợp tác sông quốc tế trong thời đại hội nhập…………..94

KẾT LUẬN……………………………………………………………………...96

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….......98

4

MỞ ĐẦU

Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam thông qua ngày 20/5/1998 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999

đã góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của

các cơ quan nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân trong bảo vệ, khai thác, sử dụng

tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.

Việc thực thi Luật trong những năm qua đã có những kết quả tích cực, góp phần

phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

Hiện nay, chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước đã có sự thay

đổi. Bộ Tài nguyên và Môi trường là một bộ mới được thành lập, có chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày

11/11/2002 của Chính phủ. Bộ TN & MT “là cơ quan của Chính phủ thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước... trên phạm vi cả nước”.

Việc đánh giá tình hình thực hiện Luật Tài nguyên nước là cần thiết nhằm

đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý tài nguyên nước trên cơ sở những quan điểm

cơ bản trong đường lối, chính sách của Nhà nước đã được Luật quy định; đồng

thời tìm ra những biểu hiện, nguyên nhân dẫn tới việc thực thi Luật chưa đáp

ứng yêu cầu quản lý tài nguyên nước trong tình hình mới của nước ta hiện nay.

Cùng với sự phát triển mọi mặt của đất nước, các yêu cầu về bảo vệ, khai

thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước ngày càng phong phú và phức tạp,

đòi hỏi quản lý phải nâng lên một bước mới, đáp ứng những yêu cầu đó. Mặt

khác, hệ thống pháp luật đã và đang thay đổi theo hướng hoàn thiện từng bước

cơ chế quản lý nhà nước bằng pháp luật. Nhiều luật liên quan trực tiếp đến Luật

Tài nguyên nước đã được sửa đổi, bổ sung. Trước thực trạng thay đổi và phát

triển trên, một số nội dung của Luật Tài nguyên nước không còn phù hợp với

tình hình hiện nay, cần có sự nghiên cứu và xem xét để sửa đổi, bổ sung nhằm

đáp ứng các yêu cầu về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng TNN; phù hợp với

tiến trình cải cách hành chính và đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu, đánh giá tình hình

thực thi Luật Tài nguyên nước, xây dựng cơ sở khoa học phục vụ sửa đổi, bổ

sung” được thực hiện theo Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ năm 2004 được Bộ phê duyệt ngày 29 tháng 11 năm 2004 do chuyên

viên Đỗ Thị Bích Ngọc làm Chủ nhiệm đề tài, Hợp đồng nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ số 370/BTNMT-HĐKHCN ngày 29 tháng 11 năm 2004

ký giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Cục Quản lý tài nguyên nước.

Mục tiêu của đề tài: Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá tình hình thực

thi Luật Tài nguyên nước, thực trạng quản lý nhà nước về TNN và những yêu

cầu mới đặt ra cho quản lý TNN, phân tích và xác định những mặt tích cực trong

Luật, những kết quả đạt được, những nội dung còn hạn chế, thiếu tính khả thi để

xây dựng cơ sở khoa học - thực tiễn cho việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Luật.

5

Nội dung nghiên cứu của đề tài:

1. Điều tra, đánh giá tình hình thực thi Luật Tài nguyên nước trong quá trình

thực hiện từ năm 1999 đến nay.

2. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý nhà nước về tài nguyên nước đối với

một số lĩnh vực liên quan đến tài nguyên nước.

3. Nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học phục vụ sửa đổi, bổ sung Luật.

4. Đề xuất xây dựng các giải pháp khoa học, những nội dung chủ yếu cần

sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên nước để phù hợp với tình hình hiện nay

về quản lý tài nguyên nước.

Các phương pháp mà đề tài áp dụng, bao gồm:

- Phương pháp nghiên cứu, thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu về tình hình

thực hiện Luật Tài nguyên nước trong những năm qua.

- Phương pháp chuyên gia phân tích, tổng hợp và đánh giá.

- Phương pháp hội thảo.

Các sản phẩm của đề tài:

1. Báo cáo tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Luật Tài nguyên nước

từ năm 1999 đến nay

2. Báo cáo tổng hợp, đề xuất giải pháp phối hợp quản lý nhà nước về tài

nguyên nước đối với một số lĩnh vực liên quan đến tài nguyên nước

3. Báo cáo đề xuất những nội dung chủ yếu cần sửa đổi, bổ sung Luật Tài

nguyên nước

4. Báo cáo tổng kết đề tài

Nội dung công việc:

- Điều tra, nghiên cứu, thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu; đánh giá tình

hình thực hiện Luật Tài nguyên nước từ năm 1999 đến nay.

- Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý nhà nước về tài nguyên nước đối với

một số lĩnh vực có liên quan.

- Nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học, đề xuất một số nội dung sửa đổi,

bổ sung Luật Tài nguyên nước để phù hợp tình hình hiện nay về quản lý TNN.

Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, Chủ nhiệm đề tài cùng các cộng

tác viên đã khẩn trương thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài tại các

đơn vị trong Bộ, cơ quan ngoài Bộ, các Sở Tài nguyên &MT, đồng thời phối

hợp với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài Bộ hoàn thành 21 chuyên đề sau:

1. Đánh giá tình hình xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành Luật TNN.

2. Đánh giá tình hình thực hiện việc bảo vệ tài nguyên nước.

3. Đánh giá tình hình thực hiện việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

4. Đánh giá tình hình thực hiện việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ

lợi, phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, lụt.

6

5. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Việt Nam.

6. Đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về TNN.

7. Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý TNN ở một số nước trong khu

vực.

8. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý TNN đối với lĩnh vực khoáng sản.

9. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý tài nguyên nước đối với lĩnh vực

khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

10. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý TNN đối với lĩnh vực đất đai.

11. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý TNN đối với lĩnh vực môi trường.

12. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý tài nguyên nước đối với lĩnh vực

bảo vệ và phát triển rừng.

13. Tổng quan cơ chế tổ chức quản lý tài nguyên nước theo lưu vực ở

Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.

14. Nghiên cứu cơ sở pháp lý quốc tế về bảo vệ nguồn nước trên đất liền

của Việt Nam.

15. Tổng quan tình hình quản lý lưu vực sông hiện nay ở Việt Nam.

16. Đề xuất giải pháp phòng, chống ô nhiễm, suy thoái tài nguyên nước

hiện nay ở Việt Nam.

17. Đề xuất giải pháp quản lý nước dưới đất trong tình hình mới.

18. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp đồng bộ hoá các quy định của pháp

luật trong lĩnh vực tài nguyên nước.

19. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý nguồn nước quốc tế trong

hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam.

20. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp kinh tế, tài chính để tăng cường

hiệu lực quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam.

21. Nghiên cứu, đề xuất về quản lý tổng hợp TNN trong Luật TNN.

Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài được hoàn thành tại Cục

Quản lý tài nguyên nước bởi tập thể tác giả: Đỗ Thị Bích Ngọc, Vũ Tiến Lực,

TS. Trần Nhơn, Bà Đỗ Hồng Phấn và các cán bộ khác của Cục. Ngoài ra, còn có

sự tham gia của các cộng tác viên của Vụ Đất Đai, Vụ Môi trường, Cục Địa chất

và Khoáng sản Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường), Cục Thuỷ lợi (Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) v.v… Trong quá trình thực hiện, nhóm tác

giả luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Cục Quản lý tài nguyên nước. Nhóm tác giả thực hiện đề tài xin bày tỏ lòng biết

ơn chân thành tới các đơn vị và cá nhân trên.

Báo cáo này tóm tắt kết quả thực hiện đề tài với những nội dung sau đây:

Chương I. Đánh giá tình hình thực hiện Luật Tài nguyên nước từ

năm 1999 đến nay.

Chương II. Đề xuất giải pháp phối hợp quản lý nhà nước về tài

nguyên nước đối với một số lĩnh vực có liên quan.

Chương III. Đề xuất một số nội dung sửa đổi, bổ sung Luật Tài

nguyên nước.

7

CHƯƠNG II

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC

TỪ NĂM 1999 ĐẾN NAY

Luật Tài nguyên nước đến nay đã thi hành được hơn tám năm, nhiều nội

dung quy định trong Luật đã được thi hành, một số nội dung đã và đang được

thực hiện ở những mức độ nhất định.

Trong khuôn khổ của một đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, báo cáo này

tổng hợp các nội dung chính trong việc thực hiện Luật Tài nguyên nước thông

qua việc thu thập, nghiên cứu, tổng hợp thông tin, tài liệu, phân tích và đánh giá

về tình hình thực thi Luật trong những năm qua.

Việc nghiên cứu, đánh giá bao gồm những nội dung sau đây:

- Bảo vệ tài nguyên nước;

- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

- Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; phòng, chống, khắc phục hậu

quả lũ, lụt và tác hại khác do nước gây ra;

- Quản lý nhà nước về tài nguyên nước;

- Thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước.

Những nội dung này được nghiên cứu, đánh giá theo các điều trong Luật,

theo trình tự đi từ thực trạng, đánh giá thực trạng, nêu những kết quả đạt được,

những khó khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện.

Báo cáo này cũng tổng hợp các kiến nghị của địa phương về quản lý tài

nguyên nước. Đây là những tư liệu mang tính thực tiễn, giúp cho công tác quản

lý tài nguyên nước ở Trung ương sát hợp với nhu cầu của địa phương.

A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VIỆC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT VỀ BẢO VỆ

TÀI NGUYÊN NƯỚC

Chương II. Bảo vệ tài nguyên nước của Luật gồm 10 điều (từ Điều 10

đến Điều 19), bao gồm: trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống suy

thoái, cạn kiệt nguồn nước; bảo vệ nước dưới đất; bảo vệ chất lượng nước; bảo

vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt; bảo vệ chất lượng nước trong sản xuất

nông nghiệp, nuôi, trồng thuỷ, hải sản, sản xuất công nghiệp, khai khoáng; bảo

vệ chất lượng nước trong các hoạt động khác; bảo vệ nguồn nước ở đô thị, khu

dân cư tập trung; xả nước thải vào nguồn nước; quyền và nghĩa vụ của tổ chức,

cá nhân được phép xả nước thải.

* Về trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước:

Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước thuộc về mọi cơ quan, tổ chức, cá

nhân. Tuy nhiên ý thức của tổ chức, cá nhân trong bảo vệ tài nguyên nước,

8

phòng, chống ô nhiễm nguồn nước còn chưa cao, hiện trạng ô nhiễm nguồn

nước ngày càng gia tăng và phức tạp.

Để bảo vệ chất lượng nguồn nước, giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm chất

lượng nước, trong thời gian qua nước ta đã thực hiện các hoạt động:

- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật:

+ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính

phủ Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;

+ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ

về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

+ Nghị định số 149/2004/NĐ- CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính

phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả

nước thải vào nguồn nước;

+ Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt

để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng";

+ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực tài nguyên nước;

+ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 (thay thế Luật Bảo vệ môi trường

năm 1993);

+ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

+ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đã ban hành các quy định

hoặc chỉ thị về tăng cường quản lý tài nguyên nước trên địa bàn, trong đó có các

nội dung về bảo vệ tài nguyên nước, tạo dựng cơ sở pháp lý cho địa phương và

cụ thể hoá những quy định về bảo vệ tài nguyên nước của Luật (UBND các tỉnh,

thành phố: Hà Nội, Hà Tây, Bắc Giang, Thanh Hoá, thành phố Hồ Chí Minh, Bà

Rịa - Vũng Tàu, Hậu Giang, Bình Phước v.v…).

- Thực hiện các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Luật Tài nguyên

nước, trong mấy năm qua, Nhà nước đã từng bước xây dựng và kiện toàn hệ

thống tổ chức quản lý bảo vệ chất lượng nước các cấp trên toàn quốc với sự

thành lập Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước đây, Bộ Tài nguyên và

Môi trường năm 2002. Việc thành lập Bộ TN&MT là một bước tiến mới trong

việc thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, tạo cơ hội cho

Việt Nam khắc phục dần tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước.

- Công tác giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng trong bảo vệ TNN,

phòng, chống và khắc phục ô nhiễm nguồn nước cũng được tăng cường hơn

trước bằng các hình thức in ấn sách, phổ biến về bảo vệ tài nguyên nước trên các

phương tiện phát thanh, truyền hình v.v...

9

- Nhà nước đã đầu tư, khuyến khích đầu tư, nâng cấp các hệ thống xử lý

nước thải của các khu đô thị, khu công nghiệp v.v...

- Từng bước xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi

trường và nguồn nước theo tinh thần Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg.

* Về phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước:

Về cơ bản, các hoạt động bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước đều

dựa trên các quy hoạch như: quy hoạch thuỷ lợi, quy hoạch phòng, chống lũ,

quy hoạch phát triển thuỷ điện v.v… Tuy nhiên, việc phê duyệt quy hoạch mới

được thực hiện ở mức xem xét và cho chủ trương để thực hiện những dự án công

trình theo quy hoạch, chưa có quy định pháp luật cụ thể.

Theo báo cáo của các Sở Tài nguyên và Môi trường thì những hành vi làm

suy thoái nguồn nước chủ yếu là phá rừng đầu nguồn, rừng khoanh nuôi bảo vệ

hoặc lưu vực của các hồ chứa để làm nương rẫy, gây cạn kiệt nguồn nước, bồi

lấp lòng hồ nhanh (như hồ Hồng Sạt - Điện Biên). Tình trạng cạn kiệt, tắc nghẽn

dòng chảy là do hệ thống sông ngòi ít được nạo vét kịp thời, do lấn chiếm lòng

sông bởi các vật cản kiến trúc (móng nhà, mô đất, lều quán v.v…) và các vật cản

khác như đăng, đó, vó bè, lưới… là hết sức phổ biến.

Việc bảo vệ TNN, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước gắn với

việc bảo vệ và phát triển rừng đã được thực thi bằng nhiều chương trình của Nhà

nước như chương trình 135 về xoá đói, giảm nghèo và phủ xanh đất trống, đồi

trọc. Nhận thức sâu sắc mối quan hệ giữa tài nguyên rừng và tài nguyên nước,

Nhà nước đã ban hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Quyết định của Thủ

tướng Chính phủ số 661/QĐ - TTg ngày 29/7/1998 về dự án trồng 5 thiệu ha

rừng; Chương trình 327 của Chính phủ thực hiện việc giao đất, giao rừng cho

dân nuôi trồng, khai thác và bảo vệ v.v… Tuy nhiên, qua thực tế thì bảo vệ

TNN, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước không chỉ gắn với việc bảo

vệ và phát triển rừng mà cần có những quy định về ngưỡng khai thác, dòng chảy

tối thiểu của sông.

Hiện nay, suy thoái nguồn nước ở một số sông đang được sự quan tâm của

nhiều người bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan nghiên cứu trong

và ngoài nước. Nhà nước cũng có nhiều hoạt động để cố gắng từng bước giải

quyết vấn đề này, cụ thể là:

- Xây dựng các chương trình, dự án để tăng cường bảo vệ lưu vực, chống

suy thoái nguồn nước, như các chương trình, dự án phủ xanh đất trống, đồi trọc,

trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, các dự án xoá đói giảm nghèo v.v... Nhờ vậy,

tình hình mặt đệm của một số lưu vực sông đã được cải thiện đáng kể, như một

số tỉnh miền núi của lưu vực sông Hồng: Lạng Sơn, Hoà Bình, Sơn La. Mức phủ

rừng của toàn quốc tăng lên đáng kể, theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, năm

2005 là 37,7%, khu vực Đông Bắc là 44,1%, Tây Bắc là 41,5%, Tây Nguyên là

55% v.v... Điều này có ảnh hưởng đáng kể đến hạn chế suy thoái nguồn nước

trên các lưu vực sông.

10

- Tiến hành các hoạt động, thực hiện các đề tài, dự án quản lý tổng hợp tài

nguyên và môi trường lưu vực các sông: Hồng - Thái Bình, Cửu Long, Đồng

Nai, Đáy, Cầu, Vu Gia - Thu Bồn, Serepok... Năm 2005, Bộ Tài nguyên và Môi

trường đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định quản lý tổng hợp lưu vực sông.

Việc thực hiện quản lý tổng hợp lưu vực sông là một trong những bước đi quan

trọng để tăng cường quản lý, bảo vệ lưu vực và nâng cao hiệu quả sử dụng nước,

đất và các tài nguyên liên quan khác.

- Thiết lập mạng quan trắc ở một số địa phương để phục vụ công tác quản

lý, bảo vệ TNN. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính phủ dự thảo

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan trắc

tài nguyên và môi trường quốc gia. Bên cạnh đó, thông tin truyền thông cũng

được tăng cường có tác dụng hỗ trợ cho bảo vệ TNN. Đặc biệt, hiện đã có hệ

thống quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, trong đó có quản lý TNN

từ Trung ương tới địa phương là một công cụ quan trọng để thực thi Luật Tài

nguyên nước.

Việc xây dựng các công trình thuỷ lợi, khôi phục nguồn nước bị suy thoái,

cạn kiệt cũng đã được đẩy mạnh. Hàng năm, Nhà nước và nhân dân đã đầu tư

hoàn thiện nhiều công trình thuỷ lợi với số vốn chiếm khoảng 10% ngân sách

nhà nước.

* Về bảo vệ nước dưới đất:

Các quy định tại Điều 12 của Luật đã được thực thi mạnh mẽ thông qua

các hoạt động:

- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để bảo vệ nước dưới đất:

+ Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và

Môi trường ban hành Quy định về cấp phép thăm dò, khai thác và hành nghề

khoan nước dưới đất;

+ Chỉ thị số 02/2004/CT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất;

+ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP;

+ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP.

- Tổ chức nhiều lớp tập huấn về quản lý TNN cho cán bộ các Sở Tài

nguyên và Môi trường ở ba miền Bắc, Trung, Nam và các cơ quan có liên quan.

- Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức và công dân thực hiện pháp luật về

TNN: Cục Quản lý tài nguyên nước đã phối hợp với VTV2 - Đài THVN, Đài

Tiếng nói VN, một số Báo để tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến thức và

pháp luật liên quan đến TNN.

- Kiểm tra, thanh tra tình hình khoan, thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo

vệ nước dưới đất tại các địa phương.

11

Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có văn bản quy định về bảo vệ nước dưới

đất trong quá trình khoan thăm dò, khảo sát, xử lý nền móng, thi công xây dựng

công trình ngầm cũng như thăm dò, khảo sát khoáng sản và các hoạt động khác

ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước dưới đất. Để đẩy mạnh việc thực thi các

quy định của Luật về bảo vệ nước dưới đất, cần tiếp tục xây dựng văn bản pháp

luật và văn bản kỹ thuật, tổ chức thực hiện có hiệu quả để nâng cao hiệu lực thi

hành trong cuộc sống.

* Về bảo vệ chất lượng nước:

Nội dung của Điều này đã được cụ thể hoá trong nhiều văn bản nhưng tập

trung nhiều nhất trong Nghị định số 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực TNN, Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn thực

hiện Nghị định này, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực môi trường.

Nhà nước đã tiến hành nhiều hoạt động như: trong các dự án phát triển

kinh tế - xã hội đều có nội dung về phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt

nguồn nước. Trong các dự án quy hoạch quản lý các khu công nghiệp, du lịch,

khu dân cư tập trung, bệnh viện nói chung đều chú ý tới bảo vệ TNN, phòng,

chống ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước. Tuy nhiên, việc đầu tư cho bảo vệ TNN

trong các dự án còn hạn chế về mặt kinh phí. Việc bảo đảm không gây ô nhiễm

nguồn nước đối với các hoạt động thải nước tập trung từng bước được thực hiện

theo các quy định về bảo vệ môi trường, về cấp phép xả nước thải vào nguồn

nước.

Đối với các nguồn xả nước thải phân tán của các hộ sản xuất nông nghiệp

thì dư lượng của các loại nông dược như phân bón, thuốc trừ sâu, hoá chất bảo

vệ thực vật chảy vào kênh tiêu nước đang là khó khăn cho việc bảo đảm không

gây ô nhiễm nguồn nước. Vấn đề này cần được pháp luật về bảo vệ môi trường

quy định ngay từ khâu quản lý các loại nông dược, quản lý quy trình sử dụng

nông dược nhằm hạn chế tối đa lượng thải vào nguồn nước.

Để thực thi điều này, các văn bản dưới luật của Luật Tài nguyên nước,

Luật Bảo vệ môi trường đã có những quy định cụ thể hơn, trong đó có những

chế tài về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TNN, lĩnh vực môi trường.

* Về bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt:

Chất lượng nước mặt ở phần thượng lưu của hầu hết các sông, nói chung

vẫn tốt, trừ một số khu vực bị ô nhiễm cục bộ. Tuy nhiên, ở vùng hạ lưu các

sông lớn, nhất là khi dòng sông chảy qua các khu công nghiệp, đô thị lớn, chất

lượng nước đã bị suy giảm. Nước ở một số sông bị ô nhiễm với mức độ cao, kéo

dài và có xu hướng ngày càng tăng đã làm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng

nguồn nước sông để cấp nước sinh hoạt ở nhiều địa phương như Hà Nam, Đồng

Nai, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chất lượng nước dưới đất nhìn chung đáp ứng được yêu cầu sử dụng,

trong đó có cấp nước sinh hoạt. ở một số nơi do khai thác, sử dụng quá mức,

12

thiếu quy hoạch nên đã gây ra nhiễm bẩn, nhiễm mặn và mực nước bị hạ thấp

như ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, một số khu vực ở đồng bằng sông Cửu

Long, Tây Nguyên.

Các nội dung của Điều này còn chung chung, chưa được cụ thể hoá và có

biện pháp tuyên truyền, phổ biến để mọi người dân thực hiện, trừ việc cấm xả

nước thải, đưa chất thải gây ô nhiễm vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh

hoạt đã được quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP. Để bảo vệ nguồn nước

sinh hoạt, khoản 2 Điều 14 của Luật quy định: “uỷ ban nhân dân các cấp quy

định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trong phạm vi địa phương”

nhưng hầu hết các địa phương chưa xác định được. Chỉ ở những nơi mà theo

luật tục (Luật tập quán) làng, xã có quy định xung quanh các giếng làng phải

được giữ gìn sạch sẽ thì về cơ bản nhân dân tôn trọng quy định này.

* Về bảo vệ chất lượng nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi, trồng

thuỷ, hải sản, sản xuất công nghiệp, khai khoáng:

Việc thực thi quy định này rất khó khăn và đang có những vấn đề đặt ra:

- Đối với các nguồn xả phân tán từ sản xuất nông nghiệp, nuôi, trồng

thuỷ, hải sản thì chưa có quy định chặt chẽ, cụ thể để kiểm soát dư lượng của

nông dược, của thức ăn nuôi, trồng thuỷ, hải sản, các chất độc hại xử lý dịch

bệnh tôm, cá; chưa có chính sách cụ thể cho việc phòng, chống ô nhiễm nguồn

nước từ các hoạt động này;

- Đối với các nguồn xả tập trung từ các khu công nghiệp, khu đô thị thì rất

ít nơi thực hiện được việc xử lý nước thải; nước thải không qua xử lý hoặc xử lý

chưa đạt tiêu chuẩn xả ra sông đã gây ô nhiễm nguồn nước.

Ngoài ra, ô nhiễm nguồn nước còn từ khai thác quặng sắt, măng gan,

thiếc, các chất tẩy rửa, từ các hoá chất bảo vệ thực vật v.v… Các làng nghề

truyền thống chế biến nông sản, thực phẩm, dệt, nhuộm, thủ công mỹ nghệ

v.v… xả trực tiếp nước thải không qua xử lý vào nguồn nước. Các bãi rác thải

đô thị ở khu vực ngoại thành bị nước mưa ngấm qua rồi chảy tràn trên mặt đất

trước khi tập trung vào hồ, ao, sông, suối gây ô nhiễm nước mặt, một phần ngấm

xuống đất gây ô nhiễm nước dưới đất.

Hệ thống thoát nước mưa và nước thải chưa được tách riêng, đã quá cũ và

quá tải. Khi có mưa lớn, nước ngập úng nhiều khu vực nội thành, dẫn đến tình

trạng ô nhiễm nước dưới đất.

Tại tỉnh Quảng Ninh, khu vực Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, thị xã

Cẩm Phả và một phần huyện Yên Hưng là những vùng nước bị ô nhiễm mạnh

do tình trạng khai thác than, nước bị axit hoá mạnh, nhiều hồ bị thu hẹp do đất,

đá thải của than trôi lấp, dung lượng nước ở các hồ bị giảm như hồ Yên Lập, hồ

Nội Hoàng. Để bảo vệ nguồn nước không bị ô nhiễm cũng như giữ được dung

lượng ở các hồ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã giao Sở Công nghiệp, Sở

TN&MT khoanh các vùng cấm và hạn chế hoạt động khai thác khoáng sản. Thủ

tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/2002/QĐ-TTg ngày 13 tháng 5

13

năm 2002 về vùng cấm và hạn chế hoạt động khoáng sản nhằm bảo vệ các di

tích lịch sử, bảo vệ rừng phòng hộ- nguồn sinh thuỷ để bảo vệ các hồ chứa nước.

* Bảo vệ chất lượng nước trong các hoạt động khác:

Đó là các hoạt động: giao thông thuỷ, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an

dưỡng, nghiên cứu khoa học v.v… không được gây ô nhiễm nguồn nước cũng

đang được thể chế hoá đan xen trong các quy định của luật, văn bản dưới luật

của từng ngành. Nghị định số 34/2005/NĐ-CP đã quy định các mức phạt tiền và

các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước.

* Bảo vệ nguồn nước ở đô thị, khu dân cư tập trung:

Quy định này tập trung chủ yếu vào hai nội dung sau đây:

- Thứ nhất: Quy định trách nhiệm của uỷ ban nhân dân các cấp cần phải

có kế hoạch và tổ chức thực hiện xử lý nước thải ở đô thị, khu dân cư tập trung,

bảo đảm tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn nước;

- Thứ hai: Nghiêm cấm các hành vi gây bồi lấp lòng dẫn, san lấp ao, hồ

công cộng trái phép.

UBND các cấp ở hầu hết các đô thị lớn, các khu dân cư tập trung ở những

mức độ khác nhau đều nhận thức được tầm quan trọng của việc xử lý nước thải;

phòng, chống ô nhiễm nguồn nước. Tuy nhiên để có quy hoạch, kế hoạch xử lý

nước thải và theo đó tổ chức thực hiện là cả một quá trình cần có đầu tư kinh phí

lớn, đồng bộ; phải có sự phối kết hợp giữa nhiều cơ quan chức năng như quản lý

tài nguyên nước, quản lý môi trường, giao thông công chính v.v…

Cho tới thời điểm hiện nay ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số

đô thị lớn khác đã và đang triển khai thực hiện việc xử lý nước thải, xây dựng

một số công trình xử lý, tiêu và dẫn nước thải thành phố. Các khu công nghiệp

tập trung phải đề ra biện pháp xử lý nước thải ngay trong giai đoạn tiền khả thi.

Việc thực thi điều khoản nghiêm cấm các hành vi gây bồi lấp lòng dẫn,

san lấp ao, hồ công cộng trái phép đang còn rất phức tạp. Hầu hết các khu ngoại

ô của các thành phố lớn đều có tình trạng các mương, kênh, cống tiêu thoát nước

bị lấn chiếm, xây dựng, cơi nới công trình gây tắc nghẽn dòng chảy, gây ô

nhiễm chính những khu dân cư đó.

Ở các đô thị lớn, Nhà nước đã đầu tư kinh phí rất lớn để tiêu thoát nước,

xây dựng những công trình tiêu thoát nước như kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè ở TP

Hồ Chí Minh, hệ thống tiêu thoát nước Tô Lịch-Kim Ngưu, cải tạo các hồ trước

mùa mưa bão ở Hà Nội (Thanh Nhàn, Thiền Quang, Thành Công...). Các hoạt

động này là những bước thi hành nghiêm túc Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo

vệ môi trường, đồng thời tạo điều kiện sống ngày một tốt hơn cho dân cư đô thị.

* Về xả nước thải vào nguồn nước:

- Thực thi quy định của Luật về: “Chính phủ quy định cụ thể việc cấp

phép xả nước thải vào nguồn nước”, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng

14

và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 149/2004/NĐ-CP trong đó có các quy

định về cấp phép xả nước thải vào nguồn nước với các nội dung: nguyên tắc và

căn cứ cấp phép, thẩm quyền cấp phép, thời hạn, gia hạn giấy phép, thu hồi và

đình chỉ hiệu lực giấy phép, quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép v.v… Để cụ

thể hoá về trình tự, thủ tục cấp phép, mẫu hồ sơ, giấy phép xả nước thải v.v…

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ký ban hành Thông tư số

02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định này. Tuy nhiên, hiện còn

thiếu các văn bản kỹ thuật làm cơ sở cho cấp phép xả nước thải như: tiêu chuẩn,

quy trình, quy phạm, phương pháp xác định khả năng tiếp nhận nước thải của

nguồn nước, quy chế giám sát chất lượng nước thải v.v…

- Cục Quản lý tài nguyên nước vẫn thường xuyên nghiên cứu, thẩm định,

cho ý kiến về xả nước thải đối với các dự án xây dựng các khu công nghiệp, khu

đô thị, quy hoạch tổng thể phát triển các khu kinh tế v.v… Cục Quản lý tài

nguyên nước, Thanh tra Bộ đã và đang tiến hành các cuộc kiểm tra, thanh tra đối

với các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước.

Theo báo cáo của các Sở TN&MT thì phần lớn các cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ khi đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động đã thực hiện nghiêm túc

Luật Bảo vệ môi trường về việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đầu

tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chẩn cho phép trước khi

thải ra môi trường. Tuy nhiên, việc thực thi Luật Tài nguyên nước lại không tốt,

nước thải không qua xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn cho phép vẫn hằng

ngày xả vào sông, hồ gây ô nhiễm nguồn nước và hiện nay nhiều cơ sở có xả

nước thải vẫn không xin phép theo quy định của Luật.

* Về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải:

- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải được cụ

thể hoá tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP.

- Về lệ phí cấp phép xả nước thải vào nguồn nước: là một trong những nội

dung của dự thảo Thông tư liên bộ giữa Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi

trường về chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí cấp các loại giấy phép

đang được hoàn chỉnh.

II. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG VIỆC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC

1. Thực thi các quy định về bảo vệ tài nguyên nước

Luật Tài nguyên nước đến nay đã thi hành được hơn 8 năm, bước đầu đã

đưa công tác bảo vệ chất lượng nước vào quỹ đạo chung và dần có nề nếp. Tuy

nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại sau đây:

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý và bảo

vệ TNN còn thiếu và chưa đồng bộ. Nhiều văn bản hướng dẫn Luật chưa được

ban hành (ví dụ: văn bản về phí, lệ phí, chính sách tài chính về TNN) hoặc ban

hành quá chậm khiến cho việc thực thi các điều luật trong cuộc sống là rất khó

khăn.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!