Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất, kiến tạo và các yếu tố liên quan đến tai biến địa chất, môi trường dọc một số đoạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh
PREMIUM
Số trang
249
Kích thước
42.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1130

Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất, kiến tạo và các yếu tố liên quan đến tai biến địa chất, môi trường dọc một số đoạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Bé tµi nguyªn vµ m«i tr−êng

ViÖn nghiªn cøu ®Þa chÊt vµ kho¸ng s¶n

W ™ X

B¸o c¸o

Nghiªn cøu, ®¸nh gi¸ ®iÒu kiÖn ®Þa chÊt,

kiÕn t¹o vµ c¸c yÕu tè liªn quan ®Õn tai biÕn

®Þa chÊt, m«i tr−êng däc mét sè ®o¹n trªn

tuyÕn ®−êng Hå ChÝ Minh

Chñ nhiÖm ®Ò tµi: TrÇn T©n V¨n

5915

24/6/2006

Hµ Néi, 2005

Bé tµi nguyªn vµ m«i tr−êng

ViÖn nghiªn cøu ®Þa chÊt vµ kho¸ng s¶n

W ™ X

B¸o c¸o

Nghiªn cøu, ®¸nh gi¸ ®iÒu kiÖn ®Þa chÊt,

kiÕn t¹o vµ c¸c yÕu tè liªn quan ®Õn tai biÕn

®Þa chÊt, m«i tr−êng däc mét sè ®o¹n trªn

tuyÕn ®−êng Hå ChÝ Minh

Hµ Néi, 2005

Tập thể tác giả: Trần Tân Văn (Chủ nhiệm),

Đoàn Thế Anh, Nguyễn Tiến Hoan,

Nguyễn Xuân Giáp, Thái Duy Kế, Đàm

Ngọc, Đỗ Thị Yến Ngọc, Nguyễn Văn

Tính, Lương Thị Tuất, Hoàng Anh Việt.

1

MỤC LỤC

Trang

Quyết định phê duyệt Đề án của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường 3

Nhận xét báo cáo 8

Bản thẩm định báo cáo 16

Quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt Đề án kèm danh sách Hội đồng

xét duyệt Đề án

22

Biên bản Hội nghị xét duyệt Báo cáo kèm danh sách Hội đồng xét duyệt

Báo cáo

24

Quyết định phê duyệt Báo cáo 28

Mở đầu 29

1. Tính cấp thiết của Đề án 29

2. Mục tiêu, nhiệm vụ 30

3. Tổ chức nhân lực thực hiện Đề án 30

4. Các phương pháp chủ yếu thực hiện Đề án 34

5. Khối lượng công việc theo Đề cương và thực tế thực hiện 34

6. Các sản phẩm giao nộp 34

7. Lời cảm ơn 35

Chương 1. Khái quát về Dự án đường Hồ Chí Minh 36

Chương 2. Đặc điểm tự nhiện - kinh tế - nhân văn 39

2.1. Đặc điểm địa hình 39

2.2. Đặc điểm khí hậu 39

2.3. Đặc điểm thủy văn 40

2.4. Đặc điểm thảm thực vật 40

2.5. Hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội 41

Chương 3. Đặc điểm địa chất, kiến tạo dọc một số đoạn hành lang

đường Hồ Chí Minh

46

3.1. Địa tầng 46

3.2. Các thành tạo magma 78

3.3. Kiến tạo 90

3.4. Đặc điểm địa chất công trình 137

3.5. Vỏ phong hóa 140

3.6. Đặc điểm địa chất thủy văn 147

3.7. Đặc điểm địa chất - kiến tạo các vùng chi tiết 149

Chương 4. Hiện trạng tai biến địa chất - môi trường dọc một số đoạn

hành lang đường Hồ Chí Minh

152

4.1. Trượt lở đất đá 152

4.2. Lũ lụt, lũ quét… 208

4.3. Các tai biến địa chất nguồn gốc nội sinh (các dị thường địa vật lý, địa

hóa môi trường đất, các biểu hiện tai biến địa chất khác...)

216

2

Chương 5. Đề xuất các biện pháp phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại

do tai biến địa chất, môi trường

227

5.1. Kiến nghị và giới thiệu một số biện pháp giảm nhẹ trượt lở taluy

đường

227

5.2. Kiến nghị một số biện pháp giảm nhẹ lũ bùn đá, lũ quét, úng ngập… 240

Chương 6. Kinh tế - Kế hoạch 242

Kết luận 265

Danh mục tài liệu tham khảo 269

To Reader:

Tõ trang 03 ®Õn trang 28 cña tµi liÖu

nµy lµ c¸c v¨n b¶n qu¶n lý hµnh chÝnh

cña ®Ò tµi. Chóng t«i kh«ng sè ho¸

29

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề án

Tuyến đường chiến lược Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ được thi công kéo dài

gần 1.800km suốt từ Hoà Lạc đến thành phố Hồ Chí Minh mang ý nghĩa kinh tế -

chính trị - xã hội và môi trường vô cùng to lớn không chỉ đối với vùng miền núi Tây

Trung Bộ mà còn đối với toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Các kết quả điều tra địa chất

cơ bản từ trước đến nay đã góp phần vạch định tuyến đường này. Việc thi công xây

dựng và vận hành tuyến đường này đồng thời cũng mở ra một loạt các vấn đề về địa

chất - tài nguyên và môi trường, đòi hỏi sự tham gia kịp thời của ngành Địa chất và

các ngành liên quan. Nội dung các vấn đề đó là:

a) Tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua vùng địa hình đồi núi hiểm trở phía Tây

Việt Nam, là nơi trước kia công tác khảo sát, điều tra địa chất còn ở các mức độ

khác nhau. Do vậy, một số phân vị địa chất cần được xem xét lại về khối lượng,

tuổi, ranh giới, quan hệ trên dưới, nguồn gốc, lịch sử phát triển, quan hệ giữa chúng

với các hoạt động magma xâm nhập - phun trào v.v...

b) Tuyến đường Hồ Chí Minh còn cắt qua một loạt đới cấu trúc - kiến tạo

khác nhau như đới Hoành Sơn, đới Long Đại, đới A Vương - Sê Kông, đới Khâm

Đức, đới Pô Kô và đới Ngọc Linh. Đây chính là một mặt cắt địa chất điển hình có

thể giúp chúng ta tìm hiểu thêm về lịch sử phát triển và quan hệ tương tác giữa các

đới cấu trúc - kiến tạo nêu trên.

c) Những kết quả mới nhất về địa chất - kiến tạo chắc chắn sẽ đem lại những

hiểu biết mới về tài nguyên đất, nước và các loại hình khoáng sản có triển vọng khác

ở miền Tây Trung Bộ. Đặc biệt, việc mở ra tuyến đường Hồ Chí Minh và hệ thống

các đường nhánh, cùng hàng loạt các khu vực tập trung dân cư, phát triển kinh tế

trọng điểm v.v... đã đặt ra những yêu cầu mới về đánh giá, quy hoạch, sử dụng hợp

lý tài nguyên đất, nước, vật liệu xây dựng v.v... cần được đáp ứng kịp thời.

d) Mặt khác, việc mở ra tuyến đường Hồ Chí Minh và hệ thống các đường

nhánh, cùng các khu vực tập trung dân cư, phát triển kinh tế trọng điểm v.v... lại

khởi đầu cho một loạt các vấn đề khác về bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai,

trong đó có các TBĐC. Nhiều đoạn của tuyến đường Hồ Chí Minh cắt qua hoặc

hoàn toàn chạy dọc theo các đứt gãy lớn, có nhiều biểu hiện hoạt động tích cực

trong giai đoạn hiện đại. Các TBĐC nội sinh liên quan, các dạng TBĐC khác như

trượt lở, sạt lở taluy đường, lũ quét, lũ bùn đá, ô nhiễm nguồn nước, các dị thường

địa hoá - địa vật lý v.v... cần được kịp thời nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các biện

pháp giảm nhẹ hậu quả.

e) Việc mở ra tuyến đường Hồ Chí Minh tác động tới khu vực thượng nguồn

của toàn bộ dải đồng bằng ven biển phía đông. Vấn đề phát triển bền vững, bảo vệ

môi trường, phòng tránh thiên tai v.v... của dải đồng bằng này phụ thuộc rất nhiều

vào mỗi động thái nhân sinh tác động vào miền đồi núi phía tây nên rất cần được

nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nhằm làm giảm thiểu những tác động xấu do

việc xây dựng và vận hành tuyến đường gây nên.

30

Nhằm góp phần giải quyết một vài trong số những vấn đề nêu trên, ngày

11/11/2002 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ra Quyết định số 2890/QĐ-CNCL cho

phép Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản triển khai lập đề cương Đề án

"Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất, kiến tạo và các yếu tố liên quan đến tai

biến địa chất, môi trường dọc một số đoạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh”.

Ngày 18 tháng 11 năm 2003 Bộ Tài nguyên và Môi trường ra Quyết định số

1784/QĐ-BTNMT cho phép triển khai Đề án "Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa

chất, kiến tạo và các yếu tố liên quan đến tai biến địa chất, môi trường dọc một số

đoạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh” với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như ở phần

dưới đây. Ngày 6 tháng 4 năm 2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã duyệt dự

toán, cho phép Đề án triển khai các công tác điều tra, nghiên cứu trong năm 2004.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ

- Khảo sát lập mặt cắt cấu trúc địa chất dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, thu

thập tập hợp mẫu các loại (trầm tích, magma, biến chất và di tích cổ sinh...)

- Nghiên cứu bổ sung và đánh giá hiện trạng tai biến địa chất - môi trường (nứt

đất, trượt lở đất v.v...) và đề xuất các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại.

Phạm vi công tác: Dọc một số đoạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh thuộc địa

phận 8 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -

Huế, Quảng Nam và Kon Tum, trọng tâm là nhánh mở mới Tây Trường Sơn từ Khe

Gát (Quảng Bình) đến Hướng Hoá (Quảng Trị) dài 300km; A Roàng (Thừa Thiên -

Huế) - Thạnh Mỹ (Quảng Nam) dài 100km và các vùng tập trung dân cư. Chiều

rộng hành lang 10km (mỗi bên 5km).

3. Tổ chức và nhân lực thực hiện Đề án

3.1. Tổ chức và nhân lực :

Theo Đề cương nghiên cứu, Phòng Nghiên cứu Kiến tạo - Địa mạo là đơn vị

chịu trách nhiệm thực hiện Đề án. Ngoài ra, phối hợp với một số phòng chuyên môn

của Viện thực hiện các chuyên đề và mời một số cộng tác viên trong và ngoài nước

tham gia. Các thành viên trong Đề án đảm nhận những công việc sau:

- Khảo sát lập các mặt cắt địa chất - cấu trúc, các đới đứt gãy v.v...

- Điều tra tai biến địa chất, địa hoá môi trường, kiểm toán ổn định mái dốc,

đề xuất thiết kế mái dốc và các biện pháp gia cố giảm nhẹ hậu quả trượt lở.

- Tổng hợp khoáng sản (nhiệm vụ này về sau đã được cắt giảm do không đủ

kinh phí).

- Tham gia chuyên đề địa vật lý.

- Tham gia chuyên đề nghiên cứu địa chất cơ bản như cổ sinh - địa tầng, trầm

tích luận, thạch luận các đá magma, biến chất và tuổi tuyệt đối.

- Tham gia chuyên đề vỏ phong hoá.

31

Đề án bao gồm 12 thành viên (bảng 0.1), chịu sự điều hành trực tiếp của Chủ

nhiệm Đề án. Trách nhiệm của một số thành viên cụ thể như sau:

1. TSKT. Trần Tân Văn: Chủ nhiệm, chịu trách nhiệm chung về tổ chức thực

hiện và kết quả nghiên cứu của toàn Đề án, chịu trách nhiệm về nghiên cứu cấu trúc

địa chất và các TBĐC, ĐCTV-ĐCCT, giới thiệu các biện pháp phòng tránh, giảm

thiểu hậu quả TBĐC, kiến nghị định hướng, tổ chức phối hợp trong nước và hợp tác

Quốc tế.

2. KS. Đàm Ngọc: Tổng hợp tài liệu, khảo sát nghiên cứu cấu trúc - kiến tạo,

chịu trách nhiệm chính về phần Địa chất - kiến tạo.

3. KS. Nguyễn Xuân Giáp: Tổng hợp tài liệu, khảo sát nghiên cứu địa chất

và TBĐC, chịu trách nhiệm chính về phần Tai biến địa chất.

Bảng 0.1. Danh sách các thành viên tham gia Đề án.

TT Họ và tên Học vị Ghi chú

1 Trần Tân Văn TSKT Chủ nhiệm Đề án

2 Thái Duy Kế KS Thư ký Đề án

3 Đàm Ngọc KS Thành viên Đề án

4 Nguyễn Xuân Giáp KS Thành viên Đề án

5 Đỗ Thị Yến Ngọc KS Thành viên Đề án

6 Lương Thị Tuất KS Thành viên Đề án

7 Nguyễn Tiến Hoan KS Thành viên Đề án

8 Nguyễn Xuân Nam KS Thành viên Đề án

9 Hoàng Anh Việt KS Thành viên Đề án

10 Đoàn Thế Anh KS Thành viên Đề án

11 Hồ Tiến Chung KS Thành viên Đề án

12 Nguyễn Đức Tính TCKT Thành viên Đề án

4. KS. Thái Duy Kế: Thư ký Đề án, tổng hợp tài liệu địa chất, chịu trách

nhiệm điều phối, phân tích mẫu và viết Báo cáo Kinh tế.

5. KS. Đỗ Thị Yến Ngọc: Khảo sát nghiên cứu cấu trúc địa chất, xử lý kết

quả đo khe nứt của toàn bộ Đề án. Sửa chữa và hoàn thiện Báo cáo tổng kết.

6. KS. Lương Thị Tuất: Tổng hợp tài liệu, khảo sát nghiên cứu địa chất và

TBĐC. Sửa chữa và hoàn thiện Báo cáo tổng kết.

7. KS. Hoàng Anh Việt và KS. Đoàn Thế Anh: Tổng hợp tài liệu, khảo sát

nghiên cứu địa chất, TBĐC, số hóa toàn bộ các bản đồ của Đề án.

32

8. KS. Nguyễn Tiến Hoan: Khảo sát nghiên cứu địa chất - TBĐC, tổng hợp

kết quả phân tích mẫu.

Tham gia thực hiện và cố vấn cho Đề án còn có các đồng nghiệp Phạm Đức

Lương, Nguyễn Linh Ngọc, Nguyễn Hữu Hùng, Trần Ngọc Thái, Phạm Bình, Phạm

Khả Tùy, Tăng Đình Nam, Nguyễn Duy Bình, Nguyễn Đức Chiến, Phùng Quang

Huy, Nguyễn Văn Khoa , Nguyễn Văn Tình, Nguyễn Thanh Tùng, Lê Xuân Vinh,

Nguyễn Thế Vấn, Nguyễn Văn Vượng và một số cán bộ khoa học khác với các

chuyên môn khác nhau.

3.2. Tiến độ thi công

Đề án đã tiến hành thi công trong 2 giai đoạn lớn như sau:

Giai đoạn 1: tháng 11/2003 đến tháng 12 năm 2004.

- Công tác văn phòng: tiến hành thu thập tài liệu, xử lý, tổng hợp các tài liệu

hiện có.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về TBĐC.

- Phân tích, giải đoán ảnh viễn thám, thành lập các sơ đồ DEM, độ dốc sườn

v.v... phục vụ cho công tác khảo sát thực địa.

- Tiến hành 2 đợt thực địa chính và 1 đợt thực địa khảo sát bổ sung, tổng

cộng là 82,2 tháng công, phổ tra 1/500.000 toàn bộ diện tích nghiên cứu về địa chất

và TBĐC, khảo sát chi tiết 1/50.000 ba diện tích trọng điểm là Khâm Đức, Hiên -

Thạnh Mỹ và Vũ Quang - Hương Khê.

- Thực hiện phần 1 của các chuyên đề địa chất cơ bản, vỏ phong hoá, địa hoá

môi trường, chuyên đề địa vật lý.

- Lấy, phân tích và tổng hợp kết quả các loại mẫu.

- Dự thảo sơ đồ cấu trúc địa chất, hiện trạng và phân vùng dự báo TBĐC.

- Báo cáo bước.

Giai đoạn 2: Tháng 01 đến tháng 6 năm 2005.

- Khảo sát thực địa bổ sung, ghép nối các chuyên đề, tổng kết toàn Đề án, in

ấn, viết báo cáo, chuẩn bị trình duyệt báo cáo.

- Tiến hành đợt thực địa thứ tư (đợt cuối), tổng cộng 15 tháng công về địa

chất cơ bản, có chú trọng hơn về TBĐC. Tiếp tục thu thập, xử lý, tổng hợp, bổ sung

tài liệu.

- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu TBĐC.

- Hoàn thiện sơ đồ hiện trạng và phân vùng, dự báo TBĐC đối với toàn vùng

nghiên cứu tỷ lệ 1/500.000 và các diện tích chi tiết tỷ lệ 1/50.000.

- Hoàn thiện sơ đồ địa chất và các mặt cắt cấu trúc địa chất hành lang tuyến

đường Hồ Chí Minh tỷ lệ 1/500.000 và cho các diện tích chi tiết tỷ lệ 1/50.000.

Nguyễn Văn Khoa

33

- Hoàn thiện Báo cáo tổng kết, trình duyệt.

- Hội thảo khoa học 01 lần về nội dung của Báo cáo tổng kết như các vấn đề

địa chất cơ bản, TBĐC và bố cục của báo cáo.

Năm 2004, tổng cộng đã tiến hành 3 đợt thực địa, gồm 2 đợt chính và một

đợt đột xuất:

Đợt 1: từ ngày 21/3/2004 đến ngày 21/5/2004 dọc tuyến đường Hồ Chí Minh

đoạn từ Ngọc Hồi (Kon Tum) qua Khâm Đức (Phước Sơn), Thạnh Mỹ (Nam

Giang), Hiên (Đông Giang) đến hết địa phận tỉnh Quảng Nam.

Đợt 2: từ ngày 17/6/2004 đến 16/8/2004 dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn

từ A Roằng qua A Lưới (Thừa Thiên - Huế), Đăk Rông - Hướng Hoá (Quảng Trị),

đèo Tăng Ký - U Bò - Minh Hoá (Quảng Bình) và dọc thung lũng sông Rào Nậy

(Hương Khê - Vũ Quang, Hà Tĩnh).

Đợt 3: từ ngày 12/10/2004 đến 18/10/2004 dọc tuyến đường Hồ Chí Minh

đoạn cầu Đăk Rông. Khảo sát đột xuất, bổ sung điểm trượt lở trong đá vôi đầu cầu

phía Nam và một số điểm sụt karst ngầm khu vực thôn Chân Ro, xã Đăk Rông.

Năm 2005, đã tiến hành 1 đợt thực địa kiểm tra kết hợp một số hành trình khảo

sát bổ sung từ ngày 24/2/2005 đến ngày 6/4/2005 dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.

Về công tác tổ chức thi công các bước thực địa

- Công tác đo xạ môi trường được Phòng Nghiên cứu Địa vật lý của Viện

thực hiện theo phiếu giao việc riêng. TS. Tăng Đình Nam cùng các cộng sự đã tiến

hành khảo sát thực địa dọc tuyến đường thuộc phạm vi các tỉnh Kon Tum, Quảng

Nam, Thừa Thiên - Huế đến Hà Tĩnh, chi tiết hoá một số khu vực như Đăk Glei,

Khâm Đức, Thạnh Mỹ, A Lưới và Hương Khê - Vũ Quang. Công tác địa vật lý đã

triển khai đo theo một số tuyến trong phạm vi hành lang 4km (phù hợp với quy

hoạch phát triển các cụm dân cư dọc tuyến đường của Bộ Xây dựng), dọc đường Hồ

Chí Minh và một số khu vực chi tiết. Phòng Nghiên cứu Địa vật lý đã xử lý kết quả

và đã nộp cho Đề án một báo cáo riêng phục vụ tổng kết.

- Công tác nghiên cứu bổ sung vỏ phong hóa cũng thuộc các công việc do

Viện thực hiện. Đề án đã mời các chuyên gia của Phòng NC Khoáng sản Không

Kim loại (TS. Trần Ngọc Thái cùng các cộng sự) cộng tác khảo sát, nghiên cứu

bổ sung vỏ phong hoá dọc tuyến đường, chủ yếu thuộc phạm vi các tỉnh Kon

Tum và Quảng Nam. Các kết quả nghiên cứu chuyên đề về vỏ phong hóa đã

được Phòng NC Khoáng sản Không Kim loại giao nộp cho Đề án để phục vụ

công tác tổng kết.

- Công tác khảo sát địa chất, tai biến địa chất chủ yếu do các thành viên Đề

án thực hiện. Được sự uỷ nhiệm của Viện, Đề án đã tiến hành ký hợp đồng thực

hiện một phần công tác này với Đoàn Địa chất 501 (Liên đoàn Địa chất 5, Cục Địa

chất và Khoáng sản Việt Nam). Tuy dưới dạng hợp đồng, nhưng do tính chất công

việc giống nhau nên thực tế Đề án và các cán bộ của Đoàn 501 đã cùng thực hiện

34

các hành trình khảo sát, đo vẽ địa chất, lấy mẫu, lập các mặt cắt địa chất v.v... Tất

cả các thành viên của Đề án đều tham gia thực địa và các công tác văn phòng.

Trong các hành trình khảo sát thực địa, các thành viên thường được bố trí thành các

nhóm công tác từ 2 - 3 người, kết hợp với lực lượng của đoàn Địa chất 501, trong

đó có một thành viên của Đề án hoặc một cộng tác viên trong Viện có kinh nghiệm

làm nhóm trưởng. Đề án đã tiến hành nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc

của Đoàn 501 và đã thanh quyết toán hợp đồng. Khối lượng, chất lượng công việc

do Đoàn 501 thực hiện đã được báo cáo chung cùng với các hạng mục do Đề án tự

đảm nhiệm trong báo cáo bước II vào tháng 12/2004.

Cho đến đầu tháng 4/2005, tất cả các công tác khảo sát thực địa của Đề án đã

kết thúc tốt đẹp và chính thức bước vào làm báo cáo tổng kết.

4. Các phương pháp chủ yếu thực hiện Đề án

- Thu thập, tổng hợp các tài liệu địa chất, tai biến địa chất, môi trường hiện có.

- Lộ trình địa chất bổ sung lập các mặt cắt cấu trúc địa chất.

- Địa hoá môi trường.

- Địa vật lý (đo gamma môi trường).

- Lấy và phân tích các loại mẫu.

- Phân tích ảnh vệ tinh, ảnh máy bay để bổ sung cho các tài liệu địa chất hiện có.

- Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu hiện có, bổ sung các kết quả nghiên cứu

ngoài thực địa cũng như công tác văn phòng để thành lập các sơ đồ địa chất, các

mặt cắt địa chất, sơ đồ hiện trạng và phân vùng dự báo TBĐC tỷ lệ 1:500.000 cho

toàn vùng nghiên cứu và tỷ lệ 1:50.000 cho 3 vùng nghiên cứu chi tiết.

5. Khối lượng công việc theo Đề cương và thực tế thực hiện

Khối lượng công việc theo Đề cương và thực tế thực hiện sẽ được trình bày

cụ thể trong chương 6: Kinh tế - Kế hoạch.

6. Các sản phẩm giao nộp

- Sơ đồ địa chất hành lang đường Hồ Chí Minh tỷ lệ 1/500.000 đã chỉnh lý

trên cơ sở tổng hợp các tài liệu địa chất hiện có tỷ lệ 1/500.000, 1/200.000, 1/50.000

và tài liệu thu thập được qua các đợt khảo sát bổ sung.

- Sơ đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 các khu vực nghiên cứu chi tiết (Vũ Quang -

Hương Khê, Hiên - Thạnh Mỹ và Khâm Đức).

- Sơ đồ hiện trạng và phân vùng dự báo TBĐC tỷ lệ 1/500.000 hành lang

đường Hồ Chí Minh.

- Sơ đồ hiện trạng và phân vùng dự báo TBĐC tỷ lệ 1/50.000 các diện tích

nghiên cứu chi tiết.

35

7. Lời cám ơn

Báo cáo được thực hiện với sự giúp đỡ, cố vấn của PGS.TSKH. Dương Đức

Kiêm, TS. Nguyễn Xuân Khiển, TS. Nguyễn Linh Ngọc, TS. Đỗ Tuyết, TS.

Nguyễn Đình Uy, với sự cộng tác của TS. Nguyễn Đức Thắng, TS. Trần Ngọc Thái,

KS. Phạm Bình, TS. Tăng Đình Nam, TS. Mai Trọng Tú, Phòng Viễn thám - Toán

Địa chất và của nhiều người, nhiều cơ sở lưu trữ, sản xuất và nghiên cứu khác, dưới

sự chỉ đạo trực tiếp của Vụ Khoa học Công nghệ (Bộ Tài nguyên và Môi trường),

Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,

Đoàn địa chất 501, các Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT Miền Bắc, Miền Trung đã phối

hợp, giúp đỡ rất hiệu quả. Tập thể tác giả đã nhận được sự giúp đỡ, cộng tác hết sức

nhiệt tình của Ủy ban Nhân dân các tỉnh, huyện, xã, các Sở Công nghiệp, Khoa học

- Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn v.v...

trong phạm vi vùng nghiên cứu. Tập thể tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành

đối với những chỉ đạo, cộng tác, giúp đỡ nêu trên và mong nhận được nhiều góp ý,

phê bình đối với những thiếu sót chắc không thể tránh khỏi của báo cáo.

36

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH

Quy hoạch tổng thể xa lộ Bắc Nam - nay là đường Hồ Chí Minh đã được

Tổng Công ty Tư vấn, Thiết kế Giao thông Vận tải (TEDI, Bộ Giao thông Vận tải)

lập và được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 789/TTg ngày 24/9/1997.

Ngày 3/2/2000, ngay sau trận mưa lũ lịch sử cuối năm 1999, làm ngừng trệ giao

thông Bắc Nam trong nhiều ngày, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số

18/2000/QĐ-TTg về việc đầu tư “Dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh”.

Để có cơ sở cho việc tổ chức phân bố, sắp xếp lại hệ thống các đô thị, các

điểm dân cư và các khu chức năng chuyên ngành khác như công nghiệp, du lịch,

dịch vụ thương mại, văn hoá lịch sử v.v... cũng như tổ chức khai thác không gian

cảnh quan, bảo vệ bền vững môi trường dọc tuyến đường, ngày 8/12/2000, Chính

phủ đã có văn bản số 1130/CP-CN về việc triển khai các dự án quy hoạch xây dựng

dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, trong đó giao cho Bộ Xây dựng lập “Định hướng

quy hoạch chung xây dựng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh”, đồng thời chỉ đạo các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tuyến đường đi qua lập các đồ án quy

hoạch chung các đô thị, các khu dân cư, các khu công nghiệp, các khu tái định cư và

các công trình khác dọc tuyến đường thuộc địa phận mình quản lý.

Định hướng quy hoạch chung toàn tuyến đường Hồ Chí Minh được Viện

Quy hoạch Đô thị Nông thôn (Bộ Xây dựng) nghiên cứu trên chiều dài khoảng

1.800km từ Hoà Lạc (Hà Tây, điểm cuối của đường cao tốc Láng - Hoà Lạc) tới

Ngã tư Bình Phước (Thành phố Hồ Chí Minh, điểm giao cắt giữa QL13 với xa lộ

Đại Hàn) với chiều rộng lớn nhất của hành lang hai bên đường là 2km.

Đường Hồ Chí Minh, với mặt cắt ngang từng đoạn 2 - 8 làn xe, rộng 40 -

100m, được chia thành các đoạn có hướng tuyến cơ bản bám theo các quốc lộ 21A,

15A, 14B, 14 và 13, cụ thể như sau:

- Đoạn 1: từ Hoà Lạc đến Khe Cô (ranh giới Nghệ An - Hà Tĩnh), dài

378km, qua các địa danh: Hòa Lạc, Cầu Sỏi (Hoà Bình), Ngọc Lạc (Thanh Hoá),

Làng Tra, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Khai Sơn, Thanh Thuỷ (Nghệ An).

- Đoạn 2: từ Khe Cô theo QL15A đến Km 622 (ranh giới Quảng Bình -

Quảng Trị), dài 296km, qua các địa danh: Hương Sơn, Hương Đại, Phúc Đồng, Tân

Ấp (ranh giới Hà Tĩnh - Quảng Bình), Khe Rinh, đèo Đá Đẽo, Xuân Sơn, Bùng, Đá

Mài, Mỹ Đức (Quảng Bình).

- Đoạn 3: từ Km 622 theo QL15A đến Thạnh Mỹ, dài 273km, qua các địa

danh: Bến Quan, Cam Lộ, Nam Thạch Hãn, Tây Hải Lăng, Hoà Mỹ, Phà Tuần,

Hương Thuỷ, Lăng Cô, hầm Hải Vân, An Ngãi, Tuý Loan, Hà Nha, Thạnh Mỹ.

- Đoạn 4: từ Thạnh Mỹ theo QL14 đến Km 574 (ranh giới Kon Tum - Gia

Lai), dài 255km, qua các địa danh: Khâm Đức, Đèo Lò Xo, Đăk Glei, Ngọc Hồi,

Kon Tum.

37

- Đoạn 5: từ Km 574 theo QL14 đến Cư Jut, dài 240km, qua các địa danh:

Pleiku, Buôn Mê Thuột, Cư Jut.

- Đoạn 6: từ Cư Jut đến Ngã tư Bình Phước, dài 330km, qua các địa danh:

Đăk Nông, Bù Đăng, Chơn Thành.

Để nối QL1A với đường Hồ Chí Minh, nối các cửa khẩu phía Tây với vùng

ven biển, theo quy hoạch có hệ thống 20 đường ngang với tổng chiều dài gần

1.700km như các QL6, 7, 8, 9, 12, 19, 24, 25, 26, 27, 28, 40, 47, 48, 49 v.v...

Việc xây dựng đường Hồ Chí Minh được chia thành 3 giai đoạn gồm:

- Giai đoạn 1 (1998 - 2002): Mở rộng, nâng cấp kết hợp xây dựng mới

đường 2 làn xe trên cơ sở các QL21A, 15, 14B, 14, 13.

- Giai đoạn 2 (2002 - 2010): Tiếp tục hoàn thành (có ưu tiên từng đoạn)

đường Hồ Chí Minh với mặt cắt ngang và quy mô được nêu trong quy hoạch.

- Giai đoạn 3 (sau năm 2010): Tiếp tục kéo dài đường Hồ Chí Minh, phía

Bắc lên Cao Bằng (biên giới Việt - Trung), phía Nam xuống Cà Mau.

Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1 đã được phê duyệt

tại Quyết định số 18/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 với lý trình tuyến có thay đổi so

với quy hoạch:

- Đoạn Hoà Lạc - Khe Gát, theo quy hoạch, qua các địa danh: Hoà Lạc,

Ngọc Lạc, Tân Kỳ, Tân Ấp, Khe Ve, Khe Gát.

- Đoạn Khe Gát - Thạnh Mỹ, đường Hồ Chí Minh chia thành 2 nhánh:

* Nhánh 1: Dài 364km, được gọi là nhánh Đông Trường Sơn, cách QL1A

khoảng 10 - 15km, theo quy hoạch, qua các địa danh: Khe Gát, Bùng, Cam Lộ, Phà

Tuần, Hải Vân, Hà Nha, Thạnh Mỹ.

* Nhánh 2: dài 514km, được gọi là nhánh Tây Trường Sơn, qua các địa

danh: Khe Gát, Đèo U Bò, Ngã ba Dân Chủ, Khe Sanh, theo QL9 tới Đăk Rông - A

Lưới, Hiên - Thạnh Mỹ.

- Đoạn Thạnh Mỹ - Ngã tư Bình Phước, đường Hồ Chí Minh đi theo quy

hoạch, qua các địa danh: Thạnh Mỹ, Ngọc Hồi, Kon Tum, Pleiku, Buôn Mê Thuột,

Đăk Nông, Chơn Thành, Ngã tư Bình Phước.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!