Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên Cứu Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Làm Căn Cứ Cho Việc Lập Quy Hoạch Sử Dụng Đất Tại Xã Cư Elang Huyện Eakar Tỉnh Đăklăk
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ QUANG TRUNG
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÀM
CĂN CỨ CHO VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ CƯ ELANG, HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮKLẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Tây -2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ QUANG TRUNG
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÀM
CĂN CỨ CHO VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ CƯ ELANG, HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮKLẮK
CHUYÊN NGÀNH : LÂM HỌC
MÃ SỐ : 60 62 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Hữu Viên
Hà Tây -2007
-1-
MỞ ðẦU
Quy hoạch sử dụng ñất ñai là một hoạt ñộng vừa mang tính khoa học vừa
mang tính pháp lý của hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Quy hoạch
sử dụng ñất ñai (QHSDð) thực chất là quá trình ra quyết ñịnh sử dụng ñất như một
tư liệu sản xuất ñặc biệt, nhằm mục tiêu sử dụng ñất một cách có hiệu quả.
Công tác QHSDð luôn ñược chú trọng và coi là nhiệm vụ chiến lược trong
việc quản lý ñất ñai, ñặc biệt là QHSDð cấp xã. Từ năm 1991 ñến năm 2000 phần
lớn các xã ñã tiến hành phân chia ñịa giới hành chính và tiến hành phân bổ ñất ñai
cho sản xuất nông lâm nghiệp theo Quyết ñịnh 364/CT của Chủ tịch Hội ñồng Bộ
trưởng và Thông tư 106/QHTK. Từ ñó tiến hành áp dụng các phương pháp quy
hoạch nhằm ñưa ra những phương pháp phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội cho từng ñịa phương.
Theo ðiều 118 của Hiến pháp Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992, xã là cấp hành chính thấp nhất có quan hệ trực tiếp với nhân dân. Như
vậy, dưới góc ñộ quản lý của Nhà nước, xã là cấp hành pháp và quản lý Nhà nước
về ñất ñai, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là cấp quản lý về kế hoạch sử dụng
ñất và sản xuất của xã. Do ñó việc làm rõ chức năng, nhiệm vụ của cấp xã ñối với
công tác QHSDð là hết sức cần thiết và cần phải ñi trước một bước trước khi các
hoạt ñộng khác diễn ra.
Tuy nhiên, công tác QHSDð cấp xã vẫn còn nhiều ñiểm hạn chế về quan
ñiểm quy hoạch, phương pháp tiến hành và các cơ sở lập QHSDð. Hệ thống chính
sách còn phức tạp, không thống nhất và khó áp dụng ở từng ñiều kiện cụ thể ở từng
ñịa phương. Sự phân ñịnh ranh giới trên thực ñịa, tiêu chuẩn phân chia các loại ñất
chưa cụ thể gây khó khăn trong công tác quy hoạch cũng như phân bổ sử dụng ñất
ñai giữa các ngành sản xuất. Nhiều nơi còn tách biệt giữa công tác quy hoạch và
quản lý thực hiện kế hoạch, phân biệt giữa những người quy hoạch và người sản
xuất, không cho rằng người sản xuất phải là người tiến hành quy hoạch, do vậy
-2-
không phát huy ñược vai trò và khả năng tham gia của người dân và cộng ñồng của
họ trong quá trình QHSDð cấp xã.
Những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc lập quy hoạch và kế hoạch chưa
ñược phân tích ñánh giá một cách ñầy ñủ. Trong phân tích lựa chọn biện pháp canh
tác chủ yếu dựa vào hiện trạng sử dụng ñất mà ít hoặc không áp dụng các phương
pháp ñánh giá ñất ñai. Vì vậy, thiếu cơ sở lý luận thực tiễn khi ñề ra ñịnh hướng,
chiến lược phát triển cũng như các giải pháp kinh tế - xã hội và kỹ thuật hợp lý
trong quá trình sử dụng ñất. Từ ñó cho thấy, QHSDð cấp xã còn thiếu cơ sở lý luận
và thực tiễn.
Là một xã vùng III, Cư ELang ñược tách ra từ xã Ea Ô theo Nghị ñịnh số
40/Nð-CP, ngày 23/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ, dân cư ở ñây phần ña là dân
di cư từ nơi khác ñến còn dân tộc tại chỗ chiếm 38,4% tổng dân số, tỷ lệ hộ nghèo
ñói chiếm ñến 83% dân số của xã, nền kinh tế chính là nông nghiệp nhưng trong
sản xuất còn nhiều hạn chế, hệ thống cơ sở hạ tầng của xã hầu như chưa ñược ñầu
tư xây dựng. Với tình hình thực tế nêu trên Cư Elang không tránh khỏi những thách
thức lớn, trong ñó ñặc biệt về vấn ñề sử dụng ñất ñai, nếu không ñược quan tâm từ
ñầu sẽ ảnh hưởng ñến chiến lược phát triển kinh tế xã hội sau này. Vì vậy, công tác
quy hoạch sử dụng ñất xã Cư Elang ñặt ra là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “Nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ cho việc lập quy hoạch sử dụng ñất tại
xã Cư Elang, huyện Ea Kar, tỉnh ðắkLắk” nhằm góp phần vào phát triển cơ sở lý
luận và quy hoạch sử dụng ñất ở phạm vi cấp xã, ñồng thời góp phần quản lý sử
dụng ñất một cách có hiệu quả ở ñịa phương.
-3-
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan ñến cơ sở khoa học của QHSDð cấp
vĩ mô
Từ thế kỷ thứ XIX, loài người ñã bắt bắt ñầu nghiên cứu về ñất. Kết quả của
những công trình nghiên cứu về phân loại, xây dựng bản ñồ và quản lý ñất ñai ñã
làm cơ sở quan trọng cho việc quản lý và sử dụng ñất ñai, tăng năng suất trong
SXNLN.
Bang Wiscosin (Mỹ) ñã có ñạo luật sử dụng ñất vào năm 1929, tiếp theo là
xây dựng kế hoạch sử dụng ñất ñầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin. Kế hoạch
này ñã xác ñịnh diện tích cho sử dụng nông nghiệp, lâm nghiệp và nghỉ ngơi giải trí
[53]
Năm 1946, Jacks G.V. ñã cho ra ñời chuyên khảo ñầu tiên về phân loại ñất
ñai với tên “phân loại ñất ñai cho quy hoạch sử dụng ñất” [48]. ðây cũng là tài liệu
ñầu tiên ñề cập ñến việc ñánh giá khả năng của ñất cho QHSDð.
Từ năm 1967, nhiều hội nghị về PTNT và QHSDð ñã ñược Hội ñồng nông
nghiệp Châu Âu phối hợp với FAO tổ chức. Các hội nghị ñều khẳng ñịnh rằng quy
hoạch các ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến loại
nhỏ... phải dựa trên cơ sở QHSDð. Năm 1975, Wink ñã phân 6 nhóm chính về dữ
liệu của tài nguyên cần thu thập cho QHSDð như: khí hậu, ñộ dốc, ñịa mạo, thổ
những, thủy văn ñất, tài nguyên nhân tạo như hệ thống tưới tiêu, thảm thực vật
[59].
Theo Purnell năm 1988, mục tiêu QHSDð ñược các chuyên gia xác ñịnh là
“thiết lập các kế hoạch thực tiễn có khả năng sử dụng tốt nhất các loại ñất ñai nhằm
ñạt ñược các mục tiêu khác nhau ñể tăng năng suất quốc gia, cải thiện ñời sống, bảo
vệ môi trường, ñạt các lợi ích xã hội và giải trí”.
Wilkingson năm 1985 nghiên cứu QHSDð theo khía cạnh luật pháp. Ông ñề
nghị “một hệ thống luật pháp thích hợp cần ñược phát triển nhằm mục ñích: cung
-4-
cấp chính sách và mục tiêu rõ ràng của Nhà nước về ñất ñai, thiết lập các tổ chức
sử dụng ñất phù hợp, yêu cầu sử dụng theo quy trình kế hoạch và kỹ thuật, tăng
cường sự thông hiểu về sử dụng ñất và khuyến khích xây dựng cơ chế giám sát và
cưỡng chế” [58].
Năm 1988 Dent và nhiều tác giả khác ña nghiên cứu về quy trình quy
hoạch. Ông khái quát QHSDð trên 3 cấp và mối quan hệ giữa các cấp khác nhau:
Kế hoạch sử dụng ñất cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh, huyện), cấp cộng ñồng (cấp xã,
thôn) [42, tr.67-76]. Ông còn ñề xuất trình tự quy hoạch (gồm 4 giai ñoạn và 10
bước)
Khi nói về vai trò của ñất ñối với nền sản xuất xã hội, Các Mác ñã khẳng
ñịnh: “Lao ñộng không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị
tiêu thụ như William Petti ñã nói - Lao ñộng là cha của của cải vật chất, còn ñất là
mẹ”.
Theo tài liệu của FAO trên thế giới hiện ñang sử dụng 1,743 tỷ ha ñất nông
nghiệp, trong ñó ñất có ñộ dốc là 973 triệu ha, chiếm 65,9%, ñất có ñộ dốc hơn 10o
có 377 triệu ha chiếm 25,5% (Sheng,1988; Hudson 1988; Cent,1989).
Trong qua trình sử dụng nhân loại ñã làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha ñất. Theo
Norman Myers [Gaian atlas of planet management. London, 1993] ước lượng hàng
năm toàn cầu mất khoảng 11 triệu ha ñất nông nghiệp do các nguyên nhân xói mòn,
sa mạc hóa, nhiễm ñộc hoặc chuyển hóa sang các dạng khác. Theo FAO (1980) thì
sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới theo loại hình quản canh và du canh ñạt tới
45% diện tích nông nghiệp. Tỷ lệ này là làm hạn chế việc khai thác tiền năng cây
trồng và làm ñất ñai bị suy thoái một cách nhanh chóng, là nguyên nhân chủ yếu
làm mất rừng, ñe dọa môi trường sống của chính loài người.
Trên thế giới mô hình sử dụng ñất ñầu tiên là du canh, chính là những hệ
thống nông nghiệp trong ñó ñất ñược phát quang ñể canh tác trong một thời gian
ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin, 1957). Du canh ñược xem là phương thức
canh tác cổ xưa nhất. Nó ra ñời vào cuối thời kỳ ñồ ñá, mới khi con người ñã tích
lũy ñược những kiến thức ban ñầu về tự nhiên. Loài người ñã vượt qua thời kỳ này
-5-
bằng những cuộc cách mạng về kỹ thuật trồng trọt. Tuy nhiên, mãi ñến gần ñây du
canh du canh vẫn còn ñược vận dụng trên các vùng Vân sam ở Bắc Âu (Coxvà
AlKinss, 1979, Rusell 1968, Rudlle và Masnhard 1981). Mặc dù còn nhiều hạn chế
về môi trường, song phương thức này vẫn ñược sử dụng phổ biến ở các vùng nhiệt
ñới. Quan ñiểm về du canh còn ñang ñược ñặt ra, mà một trong những góc nhìn
mới coi du canh là chiến lược quản lý tài nguyên rừng. Trong ñó ñất ñai ñược luân
canh nhằm khai thác năng lượng và vốn dinh dưỡng của phức hệ thực vật-ñất, của
hiện tượng canh tác (MC. Grath,1987,223)
Hiện nay chỉ còn khoảng 4,1 tỉ ha rừng. Diện tích rừng che phủ che phủ
chiếm 31,7% diện tích lục ñịa. Mỗi năm tính trung bình diện tích rừng nhiệt ñới
giảm khoảng 11 triệu ha. Diện tích rừng trồng hàng năm ở các nước nhiệt ñới bằng
1/10 diện tích rừng bị mất. Riêng ở vùng châu Á -Thái bình dương, trong thời gian
từ 1976-1980 mất 9.000.000.ha rừng, trung bình hàng năm mất khoảng 1.800 000
ha rừng, mỗi ngày trung bình mất 5.000 ha rừng. Cũng trong thời gian này, Châu
Phi mất 18.400.000 ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56 nước nhiệt ñới
và thế giới thứ 3. Do nạn phá rừng diễn ra tràn lan, với tốc ñộ lớn cho nên hiện nay
có tới 875 triệu người phải sống ở những vùng sa mạc hóa. Sa mạc hóa ñã làm mất
ñi 26 tỉ USD giá trị sản phẩm mỗi năm. Do xói mòn hàng năm thế giới mất ñi 12 tỉ
tấn ñất, với lượng mất ñất như vậy có thể sản xuất ra 50 triệu tấn lương thực. Hàng
ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt ñới ñang bị cạn dần, tuổi thọ nhiều công trình thủy
ñiện vùng nhiệt ñới bị rút ngắn [12].
Theo Báo cáo về phát triển thế giới (1992) dự ñoán dân số thế giới sẽ là
khoảng 8,3 tỉ người vào năm 2025. Norman E. Borlaug (1996) cho rằng: Cũng
giống như trước ñây, loài người chủ yếu sống dựa vào thực vật, ñặc biệt là ngũ cốc
ñể thỏa mãn nhu cầu lương thực ngày càng gia tăng của mình. Thậm chí nếu như
tiêu thụ lương thực theo ñầu người giữ nguyên mức hiện thời thì sự tăng trưởng dân
số thế giới cũng ñòi hỏi phải tăng năng suất lương thực thô thêm 2,6 tỷ tấn vào năm
2025, tức tăng 57% so với năm 1990. Nhưng nếu khẩu phần ñược cải thiện cho thế
giới người nghèo ñói, ước tính ít nhất 1 tỷ người, thì nhu cầu lương thực thế giới
-6-
hàng năm phải tăng gấp ñôi, tức là 4,5 tỷ tấn nữa [54]. Nếu bằng con ñường tăng
năng suất các loại cây trồng thì năng suất các cây hạt ngũ cốc phải tăng 80% trong
thời kỳ 1990 - 2025. Theo kỷ yếu sản xuất của FAO và tính toán của Norman E.
Borlaug thì nguồn lương thực hạt ngũ cốc thế giới chỉ mới ñạt 3,97 tỷ tấn vào năm
2025[54]. Quỹ ñất nông nghiệp sẽ phải tăng ñể bù lại sự thiếu hụt lương thực, ñây
cũng là hướng quan trọng hơn bao giờ hết. Nhưng theo Norman E. Borlaug thì cơ
hội ñể mở mang thêm ñất mới cho trồng trọt ñã ñược tận dụng gần hết, nhất là ñối
với vùng ñông dân như Châu Á và Châu Âu [54]. Theo Ducal (1978), trong vòng
20 năm từ năm 1957-1977, ñất canh tác thế giới tăng thêm 150 triệu ha, bằng 10%
ñất có khả năng khai hoang sử dụng cho nông nghiệp và bằng 9% ñất canh tác lúc
ñó. Nhưng cũng trong 20 năm này, dân số thế giới ñã tăng 40%, lương thực do số
ñất mới làm ra chỉ ñủ nuôi 1/3 dân số tăng thêm.
ðể thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp, con người
ñã và ñang ñi theo cả hai hướng là tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích
canh tác. Nhưng dù ñi theo hướng nào cũng vẫn phải tiến hành ñiều tra nghiên cứu
ñánh giá ñất ñai ñể sử dụng hiệu quả nhất trên cơ sở QHSDð [52]. Năm 1994, một
nhóm chuyên gia tư vấn của FAO ñã công bố quy trình kết hợp ñánh giá ñất ñai với
phân tích hệ thống canh tác cho QHSDð. Phương pháp này có tên gọi là LEFSA
[52].
Trên quan ñiểm hệ thống, FAO ñã ñưa ra nhưng khái niệm về loại hình và
hệ thống sử dụng ñất và ban hành các tài liệu hướng dẫn, ñánh giá ñất ñai cho các
loại hình sử dụng ñất chủ yếu như: ðánh giá ñất cho ñất nông nghiệp nhờ nước trời
(Land evaluation for rainfed agriculture, 1993)[50]; ñánh giá ñất cho ñất lâm
nghiệp (Land evaluation for forestry, 1984) [51]; ñánh giá ñất cho ñất nông nghiệp
ñược tưới (Land evaluation Irrigated agriculture, 1985); ñánh giá ñất cho ñồng cỏ
quảng canh (Land evaluation for extensive grating, 1989) và hướng dẫn QHSDð
(Guidelines for Land use planning, 1993) [47]...
FAO ñã ñề xuất phương pháp trong nghiên cứu ñánh giá ñất ñai và sử dụng
ñất trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, KTXH và có tính ñến hiệu quả sử
-7-
dụng của các loại hình sử dụng ñất. Quá trình ñánh giá ñất ñai của FAO cơ bản
gồm các bước: xác ñịnh mục tiêu; thu thập số liệu, tài liệu có liên quan; xác ñịnh
loại hình sử dụng ñất; xác ñịnh và xây dựng bản ñồ ñất; ñánh giá mức ñộ thích hợp
của loại hình sử dụng ñất; xem xét tác ñộng môi trường tự nhiên, KTXH; xác ñịnh
loại hình thích hợp.
Nhìn chung hướng dẫn trên khá ñầy ñủ, chặt chẽ, dễ vận dụng và ñã ñược
nhiều quốc gia thử nghiệm và thừa nhận là phương tiện tốt ñể ñánh giá tiềm năng
ñất ñai làm cơ sở cho QHSDð các cấp.
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan ñến QHSDð cấp vi mô có sự tham
gia
Từ cuối thập niên 70 vấn ñề QHSDð có sự tham gia của người dân ñược
nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công bố kết quả. Các phương pháp ñiều tra ñánh
giá cùng tham gia như ñánh giá nhanh nông thôn (RRA), nông thôn tham gia ñánh
giá (PRA) phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho QHSDð ñược nghiên
cứu rộng rãi. Một trong những nghiên cứu có giá trị ñó là Tài liệu hội thảo giữa
trường ðại học Lâm nghiệp Việt Nam và trường Tổng hợp Kỹ thuật Dresden, vấn
ñề QHSDð có sự tham gia của người dân ñã ñược HolUibrig ñề cập ñến một cách
khá ñầy ñủ và toàn diện [46]. Trong tài liệu này tác giả ñã phân tích một cách ñầy
ñủ về mối quan hệ giữa các loại công tác có liên quan như: quy hoạch rừng, vấn ñề
phát triển nông thôn, QHSDð, phân cấp hạng ñất, và phương pháp tiếp cận mới
trong QHSDð.
Năm 1985, nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về QHSDð ñược tổ chức FAO
thành lập nhằm xây dựng một quy trình QHSDð với 4 câu hỏi: (1) Các vấn ñề
ñang tồn tại và mục tiêu quy hoạch là gì? (2) Có các phương pháp sử dụng ñất nào
ñang tồn tại? (3) Phương án nào là tốt nhất? (4) Có thể vận dụng vào thực tế như
thế nào?
Trên ñây ñã ñề cập một số dẫn liệu và tài liệu có liên quan ñến vấn ñề
QHSDð, hệ thống sử dụng ñất, hệ thống canh tác, hệ thống cây trồng cùng phương
pháp tiếp cận nông thôn mới trên thế giới ñã ñược nghiên cứu và áp dụng ở nhiều
-8-
quốc gia. Từ ñây chúng ta có thể coi những tài liệu ñó là cơ sở lý luận và thực tiễn
ñể vận dụng trong công tác quy hoạch, sử dụng ñất hợp lý ở Việt Nam. ðể minh
chứng cho những vấn ñề ñó, sau ñây là một số nghiên cứu về quy hoạch sử dụng
ñất ở Việt Nam.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDð
Bởi vì “ñất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố các khu vực dân cư, xây dựng các cơ sở, kinh tế văn hóa, xã hội và an ninh quốc
phòng.”(Luật ñất ñai năm 1993) [44] cho nên ñất ñai chính là một tư liệu sản xuất
không có gì thay thế ñược. Chính vì lẽ ñó mà nước ta từ thời Pháp thuộc, các nhà
Khoa học Pháp ñã thực hiện các công trình nghiên cứu ñánh giá và quy hoạch sử
dụng ñất trên qui mô rộng lớn.
Ở Việt Nam các vấn ñề về nghiên cứu ñất ñai, quy hoạch sử dụng ñất ñã
ñược bắt ñầu từ năm 1930 [19], sau ñó ñược hoàn thiện dần theo thời gian.
Trong giai ñoạn năm 1955 - 1975, công tác ñiều tra, phân loại ñất ñã ñược
tổng hợp một cách có hệ thống trên toàn miền Bắc. Nhưng mãi ñến sau năm 1975,
các số liệu nghiên cứu về phân loại ñất mới ñược thống nhất cơ bản. Xung quanh
chủ ñề phân loại ñất ñã có nhiều công trình khác nhau triển khai thực hiện trên các
vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến,1986, ðỗ ðình Sâm,1994…). Tuy nhiên, những
công trình nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở mức ñộ nghiên cứu cơ bản, thiếu
những ñề xuất cần thiết cho việc sử dụng ñất. Công tác ñiều tra phân loại ñã không
gắn liền với công tác sử dụng ñất.
Về luân canh tăng vụ, trồng xen, trồng gối vụ ñể sử dụng hợp lý ñất ñai ñã
ñược nhiều tác giả như: Phạm Văn Chiểu (1964), Bùi Huy ðáp (1977),Vũ Tuyên
Hoàng (1987), Lê Trọng Cúc (1971); Nguyễn Ngọc Bình (1987), Bùi Quang Toản
(1991) ñề cập tới. Theo các tác giả trên thì việc lựa chọn hệ thống cây trồng phù
hợp trên ñất dốc là rất thiết thực với vùng ñồi núi Việt Nam.
-9-
Trước ñây việc QHSDð dựa vào các ñơn vị hành chính (tỉnh, huyện, xã)
QHSDð theo ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản), việc quy hoạch này căn
cứ vào ñặc ñiểm tự nhiên là chủ yếu ví dụ: ñất ñồi có ñộ dốc <15o thuộc về ñất canh
tác nông nghiệp, ñất lâm nghiệp là vùng ñồi núi có ñộ dốc >15o
. Quy hoạch theo
vùng sản xuất lâm nghiệp, vùng trung tâm, vùng ñông Bắc và quy hoạch theo chức
năng: rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng ñặc dụng.
Trong giai ñoạn trước năm 1993 nhìn chung QHSDð ñược thực hiện bởi tổ
chuyên môn trong từng ngành. Căn cứ vào ñịnh hướng phát triển kinh tế của nhà
nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế của từng ñịa phương ở Trung ương có Viện ñiều
tra quy hoạch, ở tỉnh có các ðoàn, ðội ñiều tra quy hoạch tiến hành quy hoạch tổng
thể cấp vĩ mô. Năm 1999 hai tác giả Trần Hữu Viên và Lê Sỹ Việt ñã ñề cập ñến
việc quy hoạch lâm nghiệp cho các ñối tượng ñơn vị:
- Cấp quản lý lãnh thổ: toàn quốc, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Quy hoạch lâm nghiệp cho cấp quản lý sản xuất kinh doanh: lâm trường,
công ty lâm nghiệp, khu rừng phòng hộ, ñặc dụng, cộng ñồng thôn bản, hộ gia
ñình.
Trong tài liệu “sử dụng ñất tổng hợp và bền vững” của Nguyễn Xuân Quát,
năm 1996 [20], tác giả ñã nêu ra những ñiều cần biết về ñất ñai, phân tích tình hình
sử dụng ñất ñai cũng như các mô hình sử dụng ñất tổng hợp và bền vững, mô hình
khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam. ðồng thời bước ñầu ñề xuất tập ñoàn
cây trồng thích ứng cho các mô hình sử dụng ñất tổng hợp và bền vững.
Trong chương trình tập huấn hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội của trường ðại học
Lâm nghiệp Việt Nam hai tác giả: Hà Quang Khải và ðặng Văn Phụ (1997) ñã ñưa
ra khái niệm về hệ thống sử dụng ñất và ñề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử
dụng ñất bền vững trong ñiều kiện Việt Nam [14]. Trong ñó các tác giả ñã ñi sâu
phân tích về: quan ñiểm về tính bền vững; khái niệm về tính bền vững và phát triển
bền vững; hệ thống sử dụng ñất bền vững; kỹ thuật sử dụng ñất bền vững; chỉ tiêu
ñánh giá tính bền vững trong các hệ thống, kỹ thuật sử dụng ñất.
-10-
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta ñược phát triển hơn từ sau khi ñất
nước ñược thống nhất. Tổng cục ñịa chính ñã tiến hành QHSDð 3 lần vào các năm
1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào ñiều kiện ñất ñai ngành lâm nghiệp ñã ñưa ra cách
phân chia ñất ñai toàn quốc thành 7 vùng sinh thái: trung du và miền núi Bắc bộ,
ñồng bằng sông Hồng, bắc Trung bộ, nam Trung bộ, ñông Nam bộ, ñồng bằng sông
Cửu long, Tây nguyên. Trong những năm gần ñây, những chương trình hợp tác
giữa Việt Nam và nước ngoài ñang phát triển mạnh mẽ. Các dự án hổ trợ thường
thiên về các cách tiếp cận nông thôn.
Chương trình tập huấn dự án hỗ trợ ñào tạo Lâm nghiệp xã hội theo phương
thức tiếp cận nông thôn có người dân tham gia của trường ðại học Lâm nghiệp
Việt Nam, các tác giả: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và
Trần Ngọc Bình (1997) ñã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên
soạn tập tài liệu với những vấn ñề chính như sau [2]: các khái niệm và phương
pháp tiếp cận trong quá trình tham gia; các phương pháp, công cụ ñánh giá nông
thôn có người dân tham gia; tổ chức quá trình ñánh giá nông thôn; thực hành tổng
hợp.
Trong tài liệu tập huấn về QHSDð và giao ñất lâm nghiệp có sự tham gia
của người dân, TS.Trần Hữu Viên (1997) ñã kết hợp phương pháp QHSDð trong
nước và một số dự án quốc tế ñang áp dụng tại một số vùng có dự án tại Việt Nam
[27]. Trong tài liệu này tác giả ñã trình bày về khái niệm và những nguyên tắc chỉ
ñạo QHSDð và giao ñất có người dân tham gia.
Năm 1998 trong chương trình hội thảo quốc tế về vấn ñề quy hoạch sử dụng
ñất cấp làng bản ñã ñược tổ chức FAO ñề cập ñến một cách khá chi tiết cả về mặt
khái niệm lẫn sự tham gia trong việc ñề xuất các chiến lược quy hoạch sử dụng ñất
và giao ñất cấp làng bản [49]. Nội dung chủ yếu của quy trình quy hoạch sử dụng
ñất bao gồm: Sự tham gia của người dân trong hoạt ñộng thực thi QHSDð và giao
ñất (ñào tạo cán bộ và chuẩn bị, hội nghị làng và chuẩn bị); ñiều tra ranh giới làng,
khoanh vẽ ñất ñang sử dụng và xây dựng bản ñồ sử dụng ñất; thu thập số liệu và
phân tích; quy hoạch sử dụng ñất ñai và giao ñất; xác ñịnh ñất canh tác nông