Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu đang bị lỗi
File tài liệu này hiện đang bị hỏng, chúng tôi đang cố gắng khắc phục.
Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn điều hành cấp nước mùa cạn cho Đồng bằng sông Hồng-Phân tích, đánh giá hiện trạng hệ thống công trình cấp nước Đồng bằng sông Hồng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Bé Khoa häc vµ c«ng nghÖ Bé NN vµ PT n«ng th«n
Tr−êng ®¹i häc thñy lîi
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP NHÀ NƯỚC
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
VÀ THỰC TIỄN ĐIỀU HÀNH CẤP NƯỚC
MÙA CẠN CHO ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
B¸o c¸o ®Ò tµi nh¸nh
Ph©n tÝch, ®¸nh gi¸ hiÖn tr¹ng hÖ thèng c«ng tr×nh
cÊp n−íc ®ång b»ng s«ng hång
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: GS.TS. Lª Kim TruyÒn
Chñ nhiÖm chuyªn ®Ò: PGS.TS. D−¬ng Thanh L−îng
6757-1
12/3/2007
Hµ Néi, th¸ng 12 n¨m 2007
Danh s¸ch nh÷ng ng−êi tham gia thùc hiÖn chÝnh ®Ò tµi nh¸nh
TT Họ và tên Đơn vị Chức danh Thành viên
1 D−¬ng Thanh L−îng ĐHTL PGS.TS Chủ nhiệm
đề tài nhánh
2 Ph¹m ThÞ H−¬ng Lan ĐHTL TS Tham gia
3 Hoàng Thái Đại ĐHTL TS Tham gia
4 Nguyễn Tiến Thái ĐHTL KS Tham gia
5 Nguyễn Quang Phi ĐHTL KS Tham gia
6 Vũ Thị Thu Huệ ĐHTL KS Tham gia
7 Phạm Văn Chiến ĐHTL KS Tham gia
Lêi nãi ®Çu
§Ò tµi nh¸nh “Ph©n tÝch vµ xö lý sè liÖu thñy v¨n” lµ ®Ò tµi sè 1 trong
tæng sè 11 ®Ò tµi nh¸nh cña ®Ò tµi nghiªn cøu khoa häc ®éc lËp cÊp nhµ n−íc
“Nghiªn cøu c¬ së khoa häc vµ thùc tiÔn ®iÒu hµnh cÊp n−íc cho mïa c¹n
®ång b»ng s«ng Hång” §Ò tµi nh¸nh thùc hiÖn c¸c néi dung chÝnh sau:
- Thu thËp, ph©n tÝch, xö lý c¸c sè liÖu khÝ t−îng thñy v¨n
- C¸c tµi liÖu vÒ quy ho¹ch vµ d©n sinh, kinh tÕ
- C¸c tµi liÖu ®Þa h×nh
- C¸c tµi liÖu thñy v¨n quan tr¾c t¹i c¸c tuyÕn c«ng tr×nh
C¸c néi dung trªn ®−îc ph©n tÝch, tr×nh bµy cô thÓ trong néi dung cña
bèn chuyªn ®Ò thµnh phÇn thÓ hiÖn trong b¸o c¸o nµy.
§Ò môc nghiªn cøu kh«ng thÓ triÓn khai thµnh c«ng vµ ®¹t ®−îc kÕt
qu¶ nÕu thiÕu sù ®éng viªn vµ chØ ®¹o cña Bé Khoa häc vµ C«ng nghÖ, Bé
N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n, Tr−êng §¹i häc Thñy lîi, Ban chñ
nhiÖm ®Ò tµi, Phßng Qu¶n lý khoa häc, khoa Thñy v¨n – Tµi nguyªn n−íc.
Thay mÆt cho nhãm nghiªn cøu, chóng t«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c.
Nhãm thùc hiÖn chuyªn ®Ò xin bµy tá lßng biÕt ¬n ®Õn Trung t©m t−
liÖu, Côc m¹ng l−íi, Trung t©m KhÝ t−îng thñy v¨n Quèc gia, §µi KhÝ t−îng
thñy v¨n §«ng B¾c vµ rÊt nhiÒu c¬ quan liªn quan ®· gióp chóng t«i thùc
hiÖn tèt viÖc thu thËp, ph©n tÝch vµ xö lý sè liÖu.
Do thêi gian vµ tr×nh ®é cã h¹n, nh÷ng kÕt qu¶ nghiªn cøu ®¹t ®−îc
ch¾c cßn nhiÒu h¹n chÕ, ch−a ®¸p øng ®Çy ®ñ yªu cÇu cña thùc tÕ. TËp thÓ
t¸c gi¶ mong t×m ®−îc sù c¶m th«ng vµ nhÊt lµ sù gãp ý cho nh÷ng c«ng t¸c
nghiªn cøu tiÕp cña ®«ng ®¶o c¸c chuyªn gia trong vµ ngoµi ngµnh, c¸c b¹n
®ång nghiÖp cïng c¸c ®éc gi¶ ®äc b¸o c¸o nµy.
Xin ch©n thµnh c¸m ¬n.
Hµ néi ngµy 30 th¸ng 10 n¨m 2007
Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn điều hành cấp nước mùa cạn cho đồng bằng sông Hồng.
Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống công trình cấp nước Đồng bằng Sông Hồng
2
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LƯU VỰC SÔNG HỒNG VÀ SÔNG THÁI
BÌNH..................................................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUÁT VỀ LƯU VỰC SÔNG HỒNG - THÁI BÌNH ............................................5
1.2. HỆ THỐNG SÔNG HỒNG ................................................................................................ 6
1.3. HỆ THỐNG SÔNG THÁI BÌNH........................................................................................ 8
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA LỚN TRÊN THƯỢNG NGUỒN................................ 11
Chương 2: VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.............................................................. 14
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TRÌNH LẤY NƯỚC TRÊN HỆ THỐNG SÔNG
HỒNG - THÁI BÌNH.......................................................................................... 14
2.2. PHÂN BỐ CÁC CÔNG TRÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC................................ 15
Chương 3: HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH TƯỚI Ở CÁC VÙNG THUỘC ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG - THÁI BÌNH ............................................................... 21
3.1. PHÂN VÙNG THỦY LỢI................................................................................................ 21
3.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG............................................................................. 23
3.3. HIỆN TRẠNG CÁC CỐNG LẤY NƯỚC VÙNG ẢNH HƯỞNG TRIỀU..................... 46
3.4. CÁC CÔNG CỐNG TƯỚI VÙNG SÔNG ÍT HOẶC KHÔNG ẢNH HƯỞNG TRIỀU 47
Chương 4 : PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG TRONG 52
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY NHỮNG NĂM KIỆT........................................... 52
4.2. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CHẾ ĐỘ ĐIỀU TIẾT PHÁT ĐIỆN VÀ CẤP NƯỚC
CÁC HỒ CHỨA HOÀ BÌNH, THÁC BÀ TRONG THỜI KỲ MÙA KIỆT ..... 61
4.2.1. Phân tích chế độ điều tiết của hồ Hoà Bình trong thời kỳ mùa kiệt............................... 61
4.2.2. Phân tích chế độ điều tiết của hồ Thác Bà trong thời kỳ mùa kiệt................................. 73
4.2.3. Một số kết luận về hiện trạng chế độ điều tiết các hồ chứa thượng nguồn trong thời kỳ
mùa kiệt ............................................................................................................... 74
4.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG ĐIỀU TIẾT CÁC HỒ CHỨA THƯỢNG NGUỒN ĐẾN
KHẢ NĂNG CẤP NƯỚC HẠ DU NHỮNG NĂM HẠN ................................. 75
4.3.1. Về phạm vi ảnh hưởng của chế độ điều tiết hồ chứa thượng nguồn đến các công trình
cấp nước hạ du..................................................................................................... 75
4.3.2. Phân tích ảnh hưởng điều tiết ngày đêm hồ Hoà Bình đến sự thay đổi mực nước tại
các cửa lấy nước vùng hạ du ............................................................................... 77
4.4. KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 90
Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn điều hành cấp nước mùa cạn cho đồng bằng sông Hồng.
Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống công trình cấp nước Đồng bằng Sông Hồng
3
MỞ ĐẦU
Mạng lưới sông Hồng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát
triển của đất nước ta. Từ thuở xa xưa, khi tiến xuống vùng trung du và đồng bằng Bắc
Bộ, cư dân Việt đã biết cố kết lại với nhau để đắp đê, ngăn lũ, dẫn thủy, làm nông và
công việc đó vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Đặc biệt, gần đây hàng loạt công trình
hồ chứa lớn được xây dựng trên sông đem lại những nguồn lợi đáng kể cho đất nước. Tuy
nhiên, sông Hồng đang phải chịu những tác động mạnh bởi sự thay đổi của thiên nhiên và
tác động của con người. Nghiên cứu để giảm những tác động xấu không mong muốn và
nhận lấy những nguồn lợi thiên nhiên mà mạng lưới sông này đem lại luôn luôn là công
việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
Gần đây, về mùa cạn việc lấy nước trên hệ thống sông Hồng gặp phải nhiều khó
khăn, sông thường không cung cấp đủ nước tưới. Điều đó đặt ra một vấn đề là cần phải
nghiên cứu để chọn ra một phương pháp điều hành cấp nước hợp lý trên cơ sở hài hòa
hoặc tối ưu hóa điều hành để phát huy những nguồn lợi và giảm thiểu những tác động
tiêu cực mà hệ thống sông tạo ra.
Muốn làm được điều đó phải xem xét mạng lưới sông Hồng trên quan điểm hệ thống
với các bộ phận tạo nên nó (các lưu vực, các tuyến sông, các điểm lấy nước, các hồ điều
tiết,...) đồng thời cũng cần xem xét nó trong một vấn đề chung gọi là quản lý tổng hợp sử
dụng nước trên toàn lưu vực với các nội dung phòng lũ, trữ nước và phát điện trong mùa
lũ, cân đối nguồn nước cho các mục đích sử dụng khác nhau trong mùa cạn bao gồm cấp
nước, phát điện, giao thông và môi trường.
Về dòng chảy mùa cạn và giải quyết mâu thuẫn giữa phát điện với nhu cầu cấp nước
cho hệ thống sông Hồng còn tồn tại một số bất cập như sau:
1) Nhiệm vụ cấp nước cho hạ lưu đã thay đổi so với thiết kế ban đầu. Nhu
cầu dùng nước của các ngành kinh tế có xu thế ngày càng tăng, thậm chí là tăng
đột biến do phát triển kinh tế, dân số tăng, đặc biệt là cấp nước vụ đông đang trở
thành vụ chính do tăng vụ và thâm canh.
2) Tình hình thời tiết có nhiều biến động do ảnh hưởng của các hiện tượng
khí hậu đặc biệt làm cho các chu kỳ khô hạn có xu thế gia tăng và nước đến trong
mùa cạn ít làm tăng tính khốc liệt của tình hình thiếu nước.
3) Đối với hồ chứa Hoà Bình và Thác Bà mới chỉ có quy trình vận hành
chống lũ mà chưa có quy trình cấp nước trong mùa cạn cho vùng đồng bằng, vì
vậy chưa chủ động trong việc lập kế hoạch hàng năm cho phát điện và cấp nước
hạ du.
4) Đối với hệ thống công trình cấp và phân phối nước vùng đồng bằng
hiện chưa có quy trình điều hành chung cho cả hệ thống.
5) Chưa có những nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho việc xác định nhu
cầu nước sinh thái cho các hệ thống sông Hồng - Thái Bình
Trên cơ sở của những điều kiện và đặc điểm nêu trên, việc xây dựng cơ sở khoa học
nhằm điều hành hệ thống các hồ chứa phục vụ kiểm soát lũ, điều phối và chia sẻ nguồn
nước cho các hệ dùng nước khác nhau, nhằm tránh những tổn thất lớn về kinh tế xã hội là
rất cấp thiết, do đó đề tài cấp nhà nước "Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn điều hành
Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn điều hành cấp nước mùa cạn cho đồng bằng sông Hồng.
Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống công trình cấp nước Đồng bằng Sông Hồng
4
cấp nước mùa cạn cho đồng bằng sông Hồng" đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn phê duyệt với các mục tiêu như sau:
1) Đề xuất được cơ sở khoa học để điều hành cấp nước và phân phối nước
cho toàn mùa kiệt và những năm hạn
2) Đề xuất được quy trình vận hành các hồ chứa phục vụ phát điện và cấp
nước trong thời kỳ mùa kiệt trên hệ thống sông Hồng
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, đề tài gồm những nội dung chính như sau:
1) Thu thập, phân tích và sử lý số liệu khí tượng thuỷ văn, số liệu về quy
hoạch và dân sinh kinh tế, tài liệu về địa hình, các số liệu quan trắc thuỷ văn tại
các tuyến công trình...
2) Điều tra đánh giá hiện trạng công trình lấy nước và tình hình sử dụng
nước hệ thống sông Hồng, điều tra hiện trạng xâm nhập mặn và vận hành cấp
nước các công trình lấy nước đồng bằng sông Hồng.
3) Điều tra hiện trạng điều hành cấp nước hồ chứa Hoà Bình, Thác Bà và
công tác quản lý nước trong thời kỳ kiệt, phân tích, đánh giá hiện trạng công trình
và quản lý hệ thống.
4) Phân tích hiện trạng chế độ dòng chảy vùng hạ lưu sông Hồng do ảnh
hưởng của hồ chứa Hoà Bình và Thác Bà.
5) Tính toán, dự báo thuỷ văn và xác định nhu cầu nước cho đồng bằng
sông Hồng.
6) Lập quy trình điều hành hệ thống cấp nước mùa cạn cho đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2010-2015 có kể đến các hồ chứa Sơn La và Tuyên Quang.
Đề tài nhánh "Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống công trình cấp nước Đồng
bằng Sông Hồng" được thực hiện nhằm cung cấp các thông tin đầu vào và các luận cứ
khoa học và thực tiễn cho việc thực hiện đề tài chung "Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực
tiễn điều hành cấp nước mùa cạn cho đồng bằng sông Hồng".
Khi thực hiện được đề tài này, nhóm đề tài được sự giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn
vị trong việc thu thập các số liệu về các hệ thống công trình lấy nước trên hệ thống sông
Hồng, tìm hiểu các giải pháp chống hạn để đảm bảo nước tưới cho nông nghiệp, công
nghiệp và dân sinh, các ý kiến khoa học về việc xây dựng, quản lý, điều hành hệ thống
thủy lợi.
Nhóm tác bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Cục Thủy lợi - Bộ Nông nghiệp và PTNT,
các sở Nông nghiệp và PTNT, các Chi cục Thủy lợi của các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà
Tây, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam
Định, Thái Bình, Ninh Bình,... Viện Quy hoạch thủy lợi, Viện Khoa học thủy lợi, các
công ty khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống, Nam Đuống, Bắc Hưng Hải, Bắc Thái
Bình, Nam Thái Bình, Phù Sa - Đông Mô, Sông Nhuệ, Đan Hoài,... và nhiều đơn vị, cá
nhân khác.
Chúng tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học
Thủy lợi và các đơn vị, cá nhân trong Trường đã tạo điều kiện, giúp đỡ và phối hợp với
chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn điều hành cấp nước mùa cạn cho đồng bằng sông Hồng.
Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống công trình cấp nước Đồng bằng Sông Hồng
5
CHUƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LƯU VỰC SÔNG HỒNG VÀ SÔNG
THÁI BÌNH
1.1. TỔNG QUÁT VỀ LƯU VỰC SÔNG HỒNG - THÁI BÌNH
Lưu vực sông Hồng - Thái Bình trải dài từ vĩ độ 20o
00 tới 25o
30’ và từ kinh độ
100o
00’ đến 107o
10’ Đông. Lưu vực tiếp giáp với lưu vực sông Trường Giang và Châu
Giang của Trung Quốc ở phía Bắc, lưu vực sông Mê Công ở phía Tây, lưu vực sông Mã
ở phía Nam và vịnh Bắc Bộ ở phía Đông.
Tổng diện tích lưu vực sông Hồng - Thái Bình khoảng 169 nghìn km2
. Trong đó,
phần diện tích ở Việt Nam khoảng 86,7 nghìn km2
, bằng 26 % diện tích nước ta và bằng
khoảng 51 % so với toàn bộ lưu vực; phần ngoài nước khoảng 82,3 nghìn km2
, bằng
khoảng 49 % tổng diện tích Lưu vực.
Hình 1.1. Vị trí địa lý lưu vực sông Hồng - Thái Bình trên lãnh thổ Việt Nam
Lưu vực sông Hồng - Thái Bình liên quan tới 26 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng
bằng sông Hồng, Tây Bắc và Đông Bắc có tổng diện tích tự nhiên khoảng 115.750.000
km2
.
Như vậy, toàn bộ phía Bắc nước ta, bao gồm vùng Đồng bằng sông Hồng, Tây Bắc,
Đông Bắc, với khoảng 75,4 % diện tích thuộc lưu vực sông Hồng - Thái Bình, cùng với
các hệ thống sông khác như: Bằng Giang, Kỳ Cùng ở Lạng Sơn, thượng nguồn sông Mã,
Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn điều hành cấp nước mùa cạn cho đồng bằng sông Hồng.
Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống công trình cấp nước Đồng bằng Sông Hồng
6
sông Mê Công ở Sơn La, Lai Châu (cũ) và các sông ven biển Quảng Ninh bao trùm toàn
bộ 26 tỉnh, thành phố trên tổng số 64 tỉnh, thành phố cả nước và khoảng 35 % diện tích
lãnh thổ nước ta.
Lưu vực sông có vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, bao gồm 8 tỉnh, thành phố: Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và năm 2004 đã bổ sung thêm 3
tỉnh mới là: Hà Tây, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. Đây là vùng kinh tế có tầm quan trọng đặc
biệt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh phía Bắc nói riêng và cả nước
nói chung, bởi lưu vực có một tiềm năng kinh tế đa dạng và dồi dào, một nguồn nhân lực
phong phú và năng động, lại nằm ở một vị trí địa lý vô cùng trọng yếu, có thủ đô Hà Nội
và cảng Hải Phòng, cảng hàng không quốc tế Nội Bài và trung tâm du lịch nổi tiếng ở
tỉnh Quảng Ninh.
Dân số sống trên lưu vực khoảng 29,26 triệu người, trong đó 20 % sống ở đô thị, 80
% còn lại sống ở khu vực nông thôn. Mật độ trung bình ở vùng đồng bằng Bắc Bộ
khoảng 1.000 người/ km2
, bình quân trên lưu vực là 277 người/ km2
.
Lưu vực sông Hồng - Thái Bình có thế mạnh về phát triển các ngành kinh tế như sản
xuất nông nghiệp, chủ yếu là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, đánh bắt thủy - hải
sản, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, du lịch và dịch vụ và năng lượng, chủ yếu là
thủy điện và các dạng năng lượng khác, giao thông vận tải và viễn thông. Với thế mạnh
đó, lưu vực sông Hồng - Thái Bình, mà trọng tâm là tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng
- Quảng Ninh và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói lên như là một lưu vực có tiềm
năng kinh tế quan trọng vào bậc nhất nước ta hiện nay.
Sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy xuống phía đông nam vào Việt Nam và
cuối cùng đổ ra Biển Đông. Khi vào Việt Nam sông Hồng, chảy giữa hai dãy núi Hoàng
Liên Sơn và Con Voi về phía đông nam xuống vùng đồng bằng, chảy qua châu thổ sông
Hồng và cuối cùng đổ ra Biển Đông.
Sông Đà có diện tích lưu vực khoảng 52.600 km2
và chiều dài sông khoảng 980 km,
khoảng 45% sông ở Trung Quốc và 55% còn lại ở Việt Nam. Sông Lô có diện tích lưu
vực khoảng 39.000 km2
trong đó có 22.748 km2
là ở Việt Nam. Chiều dài sông Lô vào
khoảng 470 km.
Sông Thái Bình bắt nguồn từ Việt Nam về phía bắc của Hà Nội, chảy về phía đông
nam và cuối cùng đổ ra Biển Đông. Ở phía nam Hà Nội, sông Đuống tách từ sông Hồng
và nhập vào sông Thái Bình chảy về phía đông. Hệ thống sông Thái Bình do 3 sông: Cầu,
Thương và Lục Nam hợp thành. Hệ thống sông nằm ở khu vực đông bắc Bắc Bộ, phía
tây và phía bắc giáp lưu vực sông Hồng, phía đông giáp hệ thống sông Kỳ Cùng - Bằng
Giang, phía đông nam giáp lưu vực các sông nhỏ ở Quảng Ninh và phía nam giáp vịnh
Bắc Bộ. Phần phía tây và tây bắc là vùng núi cao thuộc cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn -
Yên Lạc quy tụ về dãy núi Tam Đảo.
Các phần sau đây là mô tả tóm tắt các phụ lưu và phân lưu chính của hệ thống sông
Hồng - Thái Bình.
1.2. HỆ THỐNG SÔNG HỒNG
Sông Thao:
Sông Thao là dòng chính của sông Hồng, bắt nguồn từ dãy núi Nguỵ Sơn cao trên
2.000m thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Sông Thao có chiều dài sông 902 km (tính đến
Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn điều hành cấp nước mùa cạn cho đồng bằng sông Hồng.
Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống công trình cấp nước Đồng bằng Sông Hồng
7
Việt Trì) trong đó trong nước là 332 km, diện tích lưu vực là 51.800 km2
(phần trong
nước là 12.000 km2
)
Lưu vực sông Thao nằm ở vị trí chuyển tiếp từ Đông Bắc sang Tây Bắc của Bắc Bộ.
Giới hạn phía đông là dãy núi con Voi, nơi phân chia đường phân nước lưu vực giữa
sông Chảy và sông Thao, đỉnh núi cao nhất 1.252 m. Giới hạn phía Tây là dãy Hoàng
Liên Sơn - Puluông, đây là đường phân nước của 2 lưu vực sông đà và sông Thao với
đỉnh Phan-xi-păng cao nhất nước ta 3143 m.
Hình 1.2. Bản đồ lưu vực sông Hồng - Thái Bình
Sông Đà
Sông Đà là sông cấp I của hệ thống sông Hồng, cũng bắt nguồn từ vùng núi cao Vân
Nam Trung Quốc. Diện tích lưu vực là 52.900 km2
, trong đó 26800 km2
nằm trong lãnh
thổ nước ta. Sông Đà chảy vào nước ta từ Pa Tháp - Mường Tè tỉnh Lai Châu, nhập lưu
sông Thao tạo thành sông Hồng tại Trung Hà. Lưu vực nằm ở phía tây bắc bắc bộ, kéo
dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam có bề rộng trung bình 80 km. Phía đông có dãy núi
Hoàng Liên Sơn - Pù Luông với các đỉnh cao từ 2.500 m đến trên 3.000 m, là đường
phân nước giữa sông Thao và sông Đà. Phía Tây có dãy núi cao Pu-đen-đing (1.886 m)
và Đôi Thôi (1.198 m) là đường phân nước giữa sông Đà với sông Mê Công và sông Mã.
Hướng dốc chung của địa hình theo hướng Tây bắc - Đông nam rõ rệt.
Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn điều hành cấp nước mùa cạn cho đồng bằng sông Hồng.
Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống công trình cấp nước Đồng bằng Sông Hồng
8
Sông Lô
Sông Lô cũng là một sông nhánh lớn của sông Hồng, có diện tích là 39000 km2
(trong đó phần Việt nam là 22600 km2
, ngoài nước là 16400 km2
) và chiều dài sông là
470 km (trong nước 275 km), cũng bắt nguồn từ vùng núi cao Vân Nam Trung Quốc.
Lưu vực sông Lô được giới hạn về phía đông là dãy núi cánh cung Ngân Sơn và cánh
cung sông Gâm, phía đông nam là dãy núi Tam Đảo phía Tây là dãy núi con voi. Sông
Gâm là sông nhánh lớn nhất của sông Lô, cũng bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam Trung Quốc.
Sông Gâm có diện tích lưu vực 17.200 km2
, trong đó 9.780 km2
nằm trong lãnh thổ nước
ta.
Sông Chảy
Sông Chảy là sông nhánh lớn thứ hai trong của sông Lô, bắt nguồn từ núi Tây Con
Lĩnh cao 2419 m, diện tích lưu vực là 6.500 km2
, trong đó 4.580 km2
nằm trong lãnh thổ
nước ta, chiều dài dòng chính là 319 km. Lưu vực sông chảy được giới hạn phía bắc là
vùng núi cao 1.500m, đường phân nước giữa sông Chảy và sông Lô. Dãy núi Con voi
kéo dài từ Tây Bắc xuống Tây Nam phân cách giữa sông Chảy và sông Thao, phía đông
và đông nam là dãy núi Tây Côn Lĩnh và dãy núi thấp phân chia lưu vực giữa sông Chảy
và dòng chính sông Lô.
Sông Phó Đáy
Sông Phó đáy là sông nhành của sông Lô, diện tích lưu vực 1.610 km2 và chiều dài
dòng chính là 170 km, bắt nguồn từ vùng núi Tam Tao cao trên 1.000m, chảy theo hướng
gần đông bắc và tây nam, nhập vào sông Lô gần Việt Trì, cách cửa sông Lô 2 km. Sông
Phó Đáy được giới hạn về phía Bắc - Tây Bắc bởi cánh cung sông Gâm, phía Đông và
Nam là dãy núi Tam Đảo. Nằm giữa hai dãy núi cao và kéo dài vì vậy thung lũng sông
Phó đáy cũng hẹp và kéo dài.
1.3. HỆ THỐNG SÔNG THÁI BÌNH
Hệ thống sông Thái Bình bao gồm 3 sông chính hợp thành tại Phả lại là sông Cầu,
sông Thương và sông Lục Nam; dòng chính là sông Cầu. Hệ thống sông Thái Bình có
diện tích lưu vực tính đến Phả Lại bằng 12.680 km2
, độ cao bình quân từ 150 m đến 200
m, thấp hơn các khu vực xung quanh. Mật độ sông suối phân bố không đều từ 0,5 đến 1,5
km/km2
. Mạng lưới sông suối trên lưu vực xắp xếp như một hình quạt mở rộng về phía
đông bắc và điểm quy tụ ở Phả Lại.
Sau đây giới thiệu một số nhập lưu chính tạo thành hệ thống sông Thái Bình:
Sông Cầu
Sông Cầu là dòng chính của sông Thái Bình, bắt nguồn từ vùng núi Tam Tao và hợp
lưu với sông Thương ở Phả Lại. Diện tích lưu vực 6.030 km2
chiếm 47% diện tích lưu
vực sông Thái Bình tính đến Phả Lại, chiều dài sông chính tính đến Phả Lại bằng 288
km.
Lưu vực sông Cầu phía tây, tây bắc giáp lưu vực sông Phó Đáy và sông Gâm. Phía
Bắc, đông bắc giáp lưu vực sông Kỳ Cùng, sông Thương. Phía Nam giáp sông Hồng.
Lưu vực sông Cầu có dạng dài, hệ số tập trung nước lớn, mạng lưới sông suối khá
phát triển. Mật độ sông suối trung bình từ 0,95 km ÷ 1,2 km/ km2
.