Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu cố định enzyme glucose oxidase lên nano fe3o4np-cs và đánh giá hoạt tính của nó
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG NHƯ NGỌC
NGHIÊN CỨU CỐ ĐỊNH ENZYM GLUCOSE
OXIDASE LÊN NANO Fe3O4NP-CS VÀ ĐÁNH
GIÁ HOẠT TÍNH CỦA NÓ
Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ
Mã số: 60 44 01 14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÓA HỌC
-------------
ĐÀ NẴNG, NĂM 2017
2
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Bá Trung
Phản biện 1:
TS. Nguyễn Đình Anh
Phản biện 2:
PGS. TS. Lê Tự Hải
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Hóa hữu cơ họp tại Trường Đại học Sư
phạm - ĐHĐN vào ngày 09 tháng 09 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
3
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ nano, hạt nano
từ tính đang được nghiên cứu rộng rãi, đặc biệt là nano oxit sắt từ
(Fe3O4NP). Do tính chất siêu thuận từ, kích thước có thể điều khiển ở
quy mô nano met, độ độc tính thấp, Fe3O4NP đang được các nhà
khoa học tập trung nghiên cứu và khai thác trong nhiều ứng dụng
khác nhau thuộc các lĩnh vực vật lý, y học, sinh học … [1],[5]. Tuy
nhiên, hạt Fe3O4NP có xu hướng không bền tập hợp do sự tương tác
từ trường lưỡng cực giữa các hạt. Để khắc phục nhược điểm này,
biến tính và chức năng hóa bề mặt Fe3O4NP bằng các polymer sinh
học đã và đang được thực nghiệm rộng rãi, bởi phương pháp này có
thể tạo ra những nhóm chức mới cho vật liệu Fe3O4NP cho các ứng
dụng khác nhau [14].
Chitosan, poly(1→4)-2-amino-2-deoxy-d-glucan, là một
polyaminosaccharide với nhiều tính chất sinh học và hóa học quý. Vì
vậy, chitosan và các dẫn xuất của nó đã được sử dụng rộng rãi trong
các lĩnh vực y học, dược phẩm và công nghệ sinh học [16]. Những
năm trở lại đây, các công trình nghiên cứu liên quan đến điều chế
nano từ tính-chitosan thu được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học
[16-18].
Trong công trình này, chúng tôi nghiên cứu quy trình tổng
hợp vật liệu xúc tác enzyme nano từ tính trên cơ sở Fe3O4NPChitosan-Glucose oxidase (Fe3O4NP-CS- GOx) và đánh giá hoạt tính
của hệ enzyme thu được, trên cơ sở đó xây dựng phương pháp cố
định enzyme nói riêng và các phân tử sinh học nói chung lên vật liệu
Fe3O4NP, ứng dụng cho các mục đích khác nhau trong y sinh.
4
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu cố
định enzyme glucose oxidase lên nano Fe3O4NP - CS và đánh giá
hoạt tính của nó”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng phương pháp tối ưu cố định enzyme lên hạt nano
oxit sắt từ tính, từ đó ứng dụng kĩ thuật đã xây dựng để cố định
enzyme lên vật liệu Fe3O4NP.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp cố định enzyme glucose oxidase lên bề mặt vật
liệu Fe3O4NP.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Quy trình gắn kết enzyme GOx lên bề mặt Fe3O4NP được
biến tính bằng Chitosan.
- Đánh giá hoạt tính xúc tác của Fe3O4NP-CS-GOx cho phản
ứng oxy hóa glucose.
4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu
! Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực
của đề tài: tổng hợp hạt vật liệu Fe3O4NP; tính chất từ của vật liệu
Fe3O4NP; biến tính bề mặt vật liệu Fe3O4NP bằng các polymer sinh
học; các kĩ thuật cố định enzyme lên chất mang …
! Phương pháp hóa học
Sử dụng phương pháp đồng kết tủa kết hợp với thủy nhiệt để
điều chế Fe3O4NP từ hỗn hợp muối Fe2+ và Fe3+.
! Phương pháp phân tích vật lý
5
Phân tích các đặc trưng của vật liệu đã tổng hợp: Chụp ảnh
hiển vi điện tử truyền qua (TEM), Nhiễu xạ tia X (XRD), Phổ tán sắc
năng lượng tia X (EDX), Đo đường cong từ trễ, Phân tích nhiệt, Phổ
hồng ngoại IR
4.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Fe3O4NP bằng phương pháp
đồng kết tủa hỗn hợp muối FeCl2.4H2O và FeCl3.6H2O với dung dịch
ammoniac kết hợp với thủy nhiệt trong môi trường trơ.
- Biến tính bề mặt vật liệu Fe3O4NP bằng chitosan.
- Cố định enzyme glucose oxidase lên trên bề mặt Fe3O4NP–
CS và khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cố định enzyme
glucose oxidase.
- Đánh giá hoạt tính của hệ xúc tác Fe3O4NP–CS–GOx.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Cung cấp thông tin khoa học về phương pháp cố định
enzyme lên vật liệu nano từ tính Fe3O4NP, từ đó mở rộng ứng dụng
của vật liệu Fe3O4NP trong các nghiên cứu liên quan đến y sinh.
6. BỐ CỤC LUẬN VĂN
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. HẠT NANO OXIT SẮT TỪ
1.1.1. Giới thiệu về oxit sắt từ
Oxit sắt từ Fe3O4 (Magnetite) được viết dưới dạng:
Fe2+(Fe3+O2)2 hoặc FeO.Fe2O3; trong đó, tỉ lệ Fe2+ và Fe3+ là 1:2. Hạt
oxit sắt từ Fe3O4 có cấu trúc tinh thể ferit lập phương cấu trúc spinel
đảo.
Oxit sắt từ có số phân tử trong một ô cơ sở Z=8, gồm 56
nguyên tử trong đó 8 ion Fe2+ và 32 ion O2-
. Bán kính của nguyên tử
oxi lớn (cỡ 1,32A0
) do đó nguyên tử O2- trong mạng hầu như nằm sát
nhau tạo thành một mạng lập phương tâm mặt. Cấu trúc spinel có thể
xem như được tạo ra từ mặt phẳng xếp chặt của các ion O2- với các lỗ
trống tứ diện và bát diện được lắp đầy bằng các ion kim loại[6][22].
Hình1.1. Vị trí tứ diện và bát diện trong mạng tinh thể Fe3O4
1.1.2. Tính chất đặc trưng của oxit sắt từ
1.1.3. Tính siêu thuận từ hạt nano oxit sắt từ
Đặc điểm quan trọng của vật liệu siêu thuận từ là có từ độ
lớn khi có từ trường bên ngoài và mất hết từ tính khi từ trường ngoài
bằng không. Vì khi có sự tác động của từ trường ngoài thì các
mômen từ nhanh chóng sắp xếp theo chiều của từ trường và tồn tại
một độ từ hóa riêng. Khi từ trường ngoài ngừng tác động, các
7
mômen từ của hạt lại sắp xếp và định hướng ngẫu nhiên như lúc đầu,
vật liệu sẽ không còn từ tính nữa. Khi đó độ từ hóa và lực kháng từ
bằng 0.
1.1.4. Các phương pháp điều chế hạt nano sắt từ
1.1.5. Ứng dụng của hạt nano sắt từ
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHITOSAN
1.2.1. Nguồn gốc và giới thiệu sơ lược chitin
Chitin có tên khoa học: poly[-β(1-4)-2-acetamido-2-deoxyD-glycopyranose].
Công thức phân tử đơn giản: (C8H13O5N)n
Hình 1.6. Cấu trúc hoá học của chitin
1.2.2. Cấu trúc và tính chất của chitosan
Chitosan có tên khoa học: poly[-β(1-4)-2-amido-2-deoxy-Dglycopyranose].
Công thức phân tử đơn giản: (C6H11NO4)n
Hình 1.7. Cấu trúc của chitosan
8
1.2.3. Ứng dụng của chitosan
1.3. ENZYME CỐ ĐỊNH
1.3.1. Một số khái niệm
Enzyme cố định là enzyme bị giam giữ, hoặc được cố định
trong một vùng, một khoang nhất định, không bị hòa tan trong điều
kiện bình thường, vẫn giữ được hoạt tính xúc tác, có thể sử dụng liên
tục và lặp lại nhiều lần [5]. Các chất dùng để gắn hoặc giữ enzyme
thường được gọi là chất mang hay giá thể.
1.3.2. Các phương pháp cố định enzyme
1.3.3. Đặc điểm của enzyme cố định
- Enzyme cố định có hoạt độ riêng thấp hơn hoạt độ riêng
của enzyme hòa tan.
- Enzyme cố định hoàn toàn tuân theo định luật Michaelis –
Menten. Tuy nhiên, trong phản ứng giữa cơ chất với enzyme cố định
có những sai khác nhất định.
- Enzyme cố định có tính bền nhiệt hơn enzyme hòa tan cùng
loại vì chúng được bảo vệ trong chất mang.
- Enzyme cố định có xu hướng chuyển dịch pH tối ưu sang
kiềm hoặc acid so với pH tối ưu của enzyme hòa tan cùng loại.
- Enzyme cố định có khả năng bảo quản tốt hơn enzyme hòa
tan cùng loại.
- Có thể tái sử dụng enzyme cố định nhiều lần.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến enzyme cố định
Enzyme có thể thay đổi về pH, nhiệt độ hoạt động, cũng như
các giá trị của hằng số Michaelis – Menten và tính chất đặc hiệu [8].
Tuy nhiên, những thay đổi này còn phụ thuộc nhiều vào bản chất hóa
học của chất mang. Nói chung, enzyme cố định thường bền với các
tác nhân biến tính hơn, nhưng hoạt tính riêng thường thấp hơn
9
enzyme hòa tan.
1.4. TỔNG QUAN VỀ ENZYME GLUCOSE OXIDASE
1.4.1. Giới thiệu về enzyme glucose oxidase
Glucose oxidase (GOx) là enzyme xúc tác cho quá trình oxi
hóa β-D–glucose thành acid gluconic bằng cách sử dụng oxy làm
chất nhận điện tử, đồng thời sinh ra hydropeoxit (H2O2) và không
hoạt động trên α-D-glucose.
1.4.2. Nguyên tắc hoạt động của Enzyme GOx
GOx có thể oxi hóa β-D-glucose sử dụng các chất oxi hóa
khác bên cạnh phân tử oxy, bao gồm các quinine và các chất nhận 1
electron. D-glucono-1,5-lactone sau đó tự động thủy phân để tạo ra
acid gluconic.
C6H12O6 + O2 + H2O C6H12O7 + H2O2
Glucose Acid gluconic
Phản ứng tối ưu ở điều kiện nhiệt độ giữa 30 đến 500
C tại pH
giữa 4,5 đến 6,5.
1.4.3. Ứng dụng của GOx
a. Ứng dụng trong thực phẩm và đồ uống
b. Ứng dụng glucose oxidase trong sản xuất rượu
c. Ứng dụng xác định hàm lượng glucose trong máu
GOx
10
CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM
2.1. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Hóa chất
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu
2.2. TỔNG HỢP NANO SẮT TỪ (Fe3O4NP) BẰNG PHƯƠNG
PHÁP ĐỒNG KẾT TỦA HỖN HỢP MUỐI FeCl2.4H2O và
FeCl3.6H2O
Cho hỗn hợp muối sắt FeCl2.4H2O và FeCl3.6H2O theo tỉ lệ
mol là 1:2 vào bình cầu chứa 50ml nước khử ion. Khuấy hỗn hợp
này bằng máy khuấy từ (tốc độ 1000 vòng/phút) trong vòng 30 phút
và liên tục sục khí Ar để tạo môi trường trơ. Sau đó, cho từ từ từng
giọt dung dịch NH3 vào dung dịch phản ứng cho đến khi pH đạt giá
trị từ 10-11, dung dịch chuyển màu từ cam sang nâu và cuối cùng là
màu đen. Tiếp tục khuấy dung dịch ở 1200
C trong vòng 3 giờ. Các
hạt nano sắt từ thu được sau khi tách ra bằng từ tính và rửa lại nhiều
lần bằng nước cất đến môi trường trung tính.
Quá trình tạo hạt nano từ được biểu diễn theo phương trình
phản ứng sau:
Fe2+ + 2Fe
3+ + 8OH-
→ 2 Fe(OH)3 + Fe(OH)2
2 Fe(OH)3 + Fe(OH)2 → Fe3O4+ 4H2O
Sấy mẫu ở 600
C ta thu được hạt nano sắt từ Fe3O4.
2.3. BIẾN TÍNH BỀ MẶT VẬT LIỆU Fe3O4NP BẰNG
CHITOSAN
Cho chitosan dạng bột được hòa tan trong dung dịch acid
axetic 2% ở nhiệt độ 500
C trong 1 tiếng. Để nguội dung dịch, sau đó,
cho hạt nano oxit sắt đã tổng hợp được và thêm dung dịch