Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu các phương thức cấu tạo hệ thuật ngữ khoa học tự nhiên tiếng Việt (trên tư liệu thuật ngữ Toán - Cơ - Tin học, Vật lí)
PREMIUM
Số trang
198
Kích thước
1.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1605

Nghiên cứu các phương thức cấu tạo hệ thuật ngữ khoa học tự nhiên tiếng Việt (trên tư liệu thuật ngữ Toán - Cơ - Tin học, Vật lí)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ PHI HÙNG

NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG THỨC CẤU TẠO

HỆ THUẬT NGỮ KHOA HỌC TỰ NHIÊN TIẾNG VIỆT

(trên tư liệu thuật ngữ Toán - Cơ - Tin học, Vật lí)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

NGHỆ AN - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ PHI HÙNG

NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG THỨC CẤU TẠO

HỆ THUẬT NGỮ KHOA HỌC TỰ NHIÊN TIẾNG VIỆT

(trên tư liệu thuật ngữ Toán - Cơ - Tin học, Vật lí)

Chuyên ngành: Lí luận ngôn ngữ

Mã số: 62 22 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS. TS. LÊ QUANG THIÊM

2. PGS. TS. HOÀNG TRỌNG CANH

NGHỆ AN - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận án

Ngô Phi Hùng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Quy định viết tắt Nghĩa

1. A Thành tố độc lập

2. B Thành tố có nghĩa, không độc lập

3. D Danh từ

4. Đg Động từ

5. KHTN Khoa học Tự nhiên

6. MH Mô hình

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ SỐ LIỆU

Bảng 1.1. Các kí hiệu thường dùng trong Toán học..............................17

Bảng 1.2. Các tiêu chuẩn của thuật ngữ tiếng Việt ...............................22

Bảng 2.1. Phân bố các kiểu thuật ngữ (từ) trong Từ điển KHTN..........46

Bảng 2.2. Thuật ngữ KHTN là từ ghép.................................................49

Bảng 2.3. Thuật ngữ KHTN là từ ghép đẳng lập ..................................51

Bảng 2.4. Số lượng mô hình thuật ngữ KHTN là từ ghép đẳng lập.......59

Bảng 2.5. Thuật ngữ KHTN là từ ghép chính phụ ................................60

Bảng 2.6. Thuật ngữ KHTN là từ ghép chính phụ trật tự xuôi ..............61

Bảng 2.7. Số lượng mô hình cấu tạo thuật ngữ KHTN là từ ghép

chính phụ trật tự xuôi ...........................................................67

Bảng 2.8. Thuật ngữ KHTN là từ ghép chính phụ trật tự ngược ...........69

Bảng 2.9. Số lượng mô hình cấu tạo thuật ngữ KHTN là từ ghép

chính phụ trật tự ngược ........................................................72

Biểu đồ 2.10. Tỉ lệ các mô hình cấu tạo thuật ngữ KHTN là từ ghép

đẳng lập ................................................................................76

Biểu đồ 2.11. Tỉ lệ các mô hình cấu tạo thuật ngữ KHTN là từ ghép

chính phụ trật tự xuôi ...........................................................77

Biểu đồ 2.12. Tỉ lệ các mô hình cấu tạo thuật ngữ KHTN là từ ghép

chính phụ trật tự ngược ........................................................78

Bảng 2.13. Các thành tố độc lập (đứng trước) có tần số xuất hiện

cao trong thuật ngữ KHTN...................................................79

Bảng 2.14. Các thành tố không độc lập (đứng trước) có tần số xuất

hiện cao trong thuật ngữ KHTN ...........................................81

Bảng 3.1. Thuật ngữ KHTN có cấu tạo là ngữ......................................90

Bảng 3.2. Thuật ngữ KHTN có cấu tạo là danh ngữ .............................94

Bảng 3.3. Thuật ngữ KHTN có cấu tạo là động ngữ...........................118

Bảng 3.4. Số lượng mô hình cấu tạo thuật ngữ KHTN là động ngữ....134

Bảng 3.5. Số lượng thuật ngữ là danh ngữ thuộc mô hình: Phần

phụ trước + Phần trung tâm................................................136

Bảng 3.6. Số lượng thuật ngữ là danh ngữ thuộc mô hình: Phần

phụ trước + Phần trung tâm + Phần phụ sau .......................136

Bảng 3.7. Số lượng thuật ngữ là danh ngữ thuộc mô hình: Phần

trung tâm + Phần phụ sau ...................................................137

Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ thành tố tham gia cấu tạo thuật ngữ KHTN là

danh ngữ ............................................................................139

Bảng 3.9. Số lượng thuật ngữ là động ngữ thuộc mô hình: Phần

phụ trước + Phần trung tâm................................................140

Bảng 3.10. Số lượng thuật ngữ là động ngữ thuộc mô hình: Phần

phụ trước + Phần trung tâm + Phần phụ sau .......................140

Bảng 3.11. Số lượng thuật ngữ là động ngữ thuộc mô hình: Phần

trung tâm + Phần phụ sau ...................................................141

Biểu đồ 3.12. Tỉ lệ thành tố tham gia cấu tạo thuật ngữ KHTN là

động ngữ............................................................................142

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... 1

2. Lịch sử vấn đề......................................................................................... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 5

4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 6

5. Đối tượng và tư liệu nghiên cứu.............................................................. 7

6. Đóng góp của luận án.............................................................................. 7

7. Bố cục của luận án .................................................................................. 8

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN........................................................................... 9

1.1. Khái niệm thuật ngữ............................................................................. 9

1.2. Thuật ngữ trong văn bản .....................................................................12

1.3. Phân biệt thuật ngữ và danh pháp khoa học.........................................19

1.4. Phương châm xây dựng thuật ngữ khoa học tiếng Việt........................21

1.5. Về hệ thuật ngữ khoa học tự nhiên và tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......27

1.6. Phương thức cấu tạo thuật ngữ............................................................34

1.7. Tiểu kết chương 1 ...............................................................................37

Chương 2. PHƯƠNG THỨC VÀ MÔ HÌNH CẤU TẠO THUẬT NGỮ

KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở BẬC TỪ ............................................................39

2.1. Quan niệm từ - từ điển và các kiểu loại cấu trúc từ tiếng Việt .............39

2.1.1. Quan niệm từ - từ điển ..................................................................39

2.1.2. Các kiểu loại cấu trúc từ tiếng Việt ...............................................40

2.2. Thành tố cấu tạo thuật ngữ ở cấp độ từ................................................42

2.2.1. Thành tố cơ sở ..............................................................................43

2.2.2. Thành tố trực tiếp..........................................................................43

2.3. Quan niệm mô hình cấu tạo từ và phạm vi khảo sát ............................44

2.3.1. Quan niệm mô hình cấu tạo từ ......................................................44

2.3.2. Phạm vi khảo sát...........................................................................45

2.4. Thuật ngữ khoa học tự nhiên là từ ghép ..............................................47

2.4.1. Khái niệm từ ghép.........................................................................47

2.4.2. Thuật ngữ khoa học tự nhiên là từ ghép đẳng lập..........................50

2.4.3. Thuật ngữ khoa học tự nhiên là từ ghép chính phụ........................59

2.5. Các mô hình sản sinh thuật ngữ...........................................................73

2.5.1. Quan niệm sản sinh.......................................................................73

2.5.2. Những mô hình có sức sản sinh lớn ..............................................75

2.6. Tiểu kết chương 2 ...............................................................................85

Chương 3. PHƯƠNG THỨC VÀ MÔ HÌNH CẤU TẠO THUẬT NGỮ

KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở BẬC NGỮ .........................................................88

3.1. Giới hạn khái niệm và nội dung khảo sát.............................................88

3.1.1. Giới hạn khái niệm........................................................................88

3.1.2. Nội dung khảo sát .........................................................................89

3.2. Thuật ngữ khoa học tự nhiên có cấu tạo là danh ngữ...........................91

3.2.1. Khái niệm danh ngữ......................................................................91

3.2.2. Mô hình cấu trúc của danh ngữ .....................................................91

3.2.3. Các mô hình cấu tạo......................................................................94

3.3. Thuật ngữ khoa học tự nhiên có cấu tạo là động ngữ.........................117

3.3.1. Khái niệm động ngữ....................................................................118

3.3.2. Các mô hình cấu tạo....................................................................118

3.4. Những mô hình có sức sản sinh cao ..................................................135

3.5. Tiểu kết chương 3 .............................................................................146

KẾT LUẬN................................................................................................148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG

LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ...........................................................................151

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................152

PHỤ LỤC...................................................................................................165

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Về mặt ngôn ngữ và văn tự, trước đây, trong suốt 1000 năm Bắc

thuộc và tiếp sau gần 1000 năm độc lập, tiếng Việt tồn tại trong vị thế song ngữ

bất bình đẳng [113]. Kể từ cách mạng tháng Tám năm 1945, địa vị của tiếng

Việt nói chung, chữ quốc ngữ nói riêng mới thực sự thay đổi, tiếng Việt đã trở

thành ngôn ngữ quốc gia thống nhất. Vị thế của tiếng Việt thay đổi nên chức

năng xã hội của tiếng Việt càng ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều

sâu. Tiếng Việt không chỉ được dùng rộng rãi trong giao tiếp toàn xã hội, trong

các văn bản pháp quy nhà nước, mà còn là công cụ được dùng để dạy học trong

các cấp học, trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học khác nhau. Cùng với sự

phát triển của xã hội, tiếng Việt cũng phát triển mạnh mẽ, toàn diện. Như một

đòi hỏi khách quan và cũng là tất yếu của sự phát triển ngôn ngữ, một hệ thuật

ngữ khoa học tiếng Việt ra đời để đáp ứng nhu cầu giáo dục đào tạo và nghiên

cứu khoa học. Cũng vì thế, thuật ngữ là một trong những lĩnh vực trở thành đối

tượng nghiên cứu cần yếu của Việt ngữ học.

1.2. Từ những năm đầu thế kỉ XX, đặc biệt là từ những năm 40 về sau,

việc biên soạn thuật ngữ tiếng Việt có những bước phát triển. Năm 1942 cuốn

Danh từ khoa học của tác giả Hoàng Xuân Hãn ra đời, là mốc đánh dấu hệ

thuật ngữ khoa học tự nhiên (KHTN) và công nghệ Việt Nam hình thành, bước

phát triển đầu tiên của thuật ngữ khoa học tiếng Việt. Tiếp theo, sau 1945, hàng

loạt thuật ngữ Hóa học, Sinh học lần lượt được xuất bản; nội dung khoa học

được nâng lên một bước và phát triển theo định hướng: chính xác, hệ thống,

quốc tế và dân tộc. Đến nay, cùng với sự phát triển sâu rộng của các ngành

khoa học, hệ thống thuật ngữ tiếng Việt, nhất là hệ thống thuật ngữ các ngành

KHTN đã phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ không chỉ về từng thuật ngữ đơn lẻ

2

mà cả hệ thống. Nghiên cứu thuật ngữ tiếng Việt tuy đã có nhiều thành tựu

nhưng còn rất nhiều vấn đề của thuật ngữ cần đào sâu, trong đó có vấn đề

chuẩn hóa trong thời kì mới.

1.3. Từ trước đến nay, nói đến xây dựng, phát triển thuật ngữ, người ta đề

cập đến nhiều con đường như: thuật ngữ hóa từ thông thường, tạo thuật ngữ trên

cơ sở ngữ liệu vốn có, vay mượn thuật ngữ nước ngoài. Trong đó, con đường

cấu tạo thuật ngữ mới có ý nghĩa quan trọng, vì nó sử dụng chất liệu ngôn ngữ

dân tộc. Chính vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu các phương thức cấu tạo của hệ

thuật ngữ KHTN trong tiếng Việt là cần thiết, góp phần vào quá trình xây dựng

và chuẩn hóa hệ thuật ngữ tiếng Việt nói chung và hệ thuật ngữ KHTN nói riêng

theo phương châm: khoa học (chính xác, hệ thống), quốc tế và dân tộc. Mặt

khác, hiểu rõ các đặc điểm cấu tạo của hệ thuật ngữ KHTN tiếng Việt cũng sẽ

góp phần vào việc khẳng định vai trò của tiếng Việt trong lĩnh vực khoa học, góp

phần vào quá trình truyền bá tri thức, phát triển khoa học ở Việt Nam. Kết quả

nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng vào việc biên soạn từ điển, tạo điều

kiện cho việc giảng dạy và học tập tốt hệ thuật ngữ khoa học tiếng Việt nói

chung và hệ thuật ngữ KHTN nói riêng.

2. Lịch sử vấn đề

Mặc dù vấn đề thuật ngữ đã được quan tâm từ rất lâu, nhưng phải đến

thế kỉ XX, Thuật ngữ học mới thực sự được khẳng định như một ngành khoa

học. Việc nghiên cứu thuật ngữ xuất phát từ hai vấn đề nền tảng: thứ nhất là

do kết quả quan sát quá trình hình thành lí thuyết nhằm đáp ứng sự ra đời của

một bộ phận từ ngữ đặc biệt trong ngôn ngữ chuyên môn; thứ hai là do trên

thực tế, trong giao tiếp, nhóm từ ngữ đặc biệt này được coi như những từ ngữ

có ứng dụng độc lập.

Trên thực tế, thuật ngữ ra đời và được sử dụng trước khi người ta tìm

cách định nghĩa chúng. Bên cạnh cái chung, mỗi ngành khoa học đều tạo

3

dựng cho mình các cơ sở xây dựng nên những hệ thống thuật ngữ chuyên

ngành khác nhau, vì thế chúng có những đặc thù riêng.

Để hình dung một cách rõ hơn về nội dung của khái niệm “thuật ngữ

khoa học”, trước hết chúng ta hãy đến với quan niệm của các nhà khoa học Âu -

Mĩ, nơi có nền khoa học - kĩ thuật - công nghệ phát triển sớm, nhanh và mạnh.

Nói đến thuật ngữ học trước hết không thể không nhắc tới các nhà thuật

ngữ học như: E. Wuster (Đức), J.C. Boulanger (Anh), R.W. Brown (Mĩ)

[146], W.E. Flood (Mĩ) [148], J.C. Segen (Mĩ) [150]. Ngoài việc định nghĩa

thuật ngữ, nêu bản chất khái niệm và chức năng của chúng, các nhà nghiên

cứu này còn có xu hướng tìm cách xác định các tiêu chuẩn cụ thể cần phải có

của thuật ngữ.

Cùng với những tên tuổi của các nhà thuật ngữ học Âu - Mĩ là các nhà

thuật ngữ học nổi tiếng của Xô viết như: D.S. Lotte (Д.C. Лотте), N.P. Kuz'kin

(Н.П. Кузькин), A.I. Moiseev (А.И. Моисеев), V.V. Vinogradov (В.В.

Виноградов), A.A. Reformatskij (А.А. Реформатский), V.P. Đanilenko (В.П.

Даниленко), A.S. Gerd (А.С. Герд),... đã đi sâu vào phân tích bản chất, chức

năng, khái niệm của thuật ngữ và đã tìm định nghĩa cho thuật ngữ khoa học.

Riêng nghiên cứu về cấu tạo của thuật ngữ, năm 1939 tác giả G.O. Vinokur

(Г.О. Винокур) đã có bài “Về một số hiện tượng cấu tạo từ trong hệ thuật ngữ

kĩ thuật Nga” [135].

Ở Việt Nam, thuật ngữ khoa học xuất hiện muộn hơn so với các nước

phương Tây. Vào những năm đầu thế kỉ XX, một số thuật ngữ khoa học xã

hội đã được các tác giả Đông Kinh Nghĩa Thục giới thiệu. Từ những năm

1917 trở đi, việc xây dựng, hình thành thuật ngữ đã có những biểu hiện từ tự

phát đến tự giác, trên tạp chí Nam Phong (1917 - 1934) đã có ý kiến bàn bạc

về việc biên soạn từ điển, đặt danh từ khoa học. Chẳng hạn như bài viết của

Nguyễn Ứng “Về sự dịch tiếng hóa học”, Nguyễn Triệu Luật bàn về “Danh từ

4

hóa học”. Một số từ điển (tự điển) đã được xuất bản như: Việt Nam tự điển, do

Hội khai trí Tiến Đức khởi thảo, xuất bản lần đầu năm 1931, Hán Việt từ điển

của Đào Duy Anh, Quan - Hải, Tùng - Thư xuất bản năm 1932 và Danh từ

khoa học (Toán, Lí, Hóa, Thiên văn) của Hoàng Xuân Hãn, xuất bản năm

1942. “Cuốn Danh từ khoa học của Hoàng Xuân Hãn không chỉ cung cấp tư

liệu từ ngữ mới, tri thức mới mà cả phương pháp, cách thức sáng tạo thuật

ngữ tiếng Việt hiện đại. Đóng góp lớn của công trình này không chỉ ở vốn

thuật ngữ một số ngành khoa học cơ bản lần đầu được xây dựng cấu tạo mà

còn là lí luận về hệ thuật ngữ, về nguyên tắc và phương pháp xây dựng hệ

thuật ngữ tiếng Việt hiện đại” [113, tr.190]. Sau cuốn Danh từ khoa học của

Hoàng Xuân Hãn, một số từ điển đã được xuất bản như Danh từ thực vật của

Nguyễn Hữu Quán và Lê Văn Căn, Danh từ vạn vật học của Đào Văn Tiến

(1945), Danh từ y học của Lê Khắc Thiền và Phạm Khắc Quảng, v.v.

Do điều kiện lịch sử và xã hội, phải đến những năm 60 của thế kỉ XX,

vấn đề thuật ngữ mới thực sự trở thành mối quan tâm của các nhà khoa học

Việt Nam. Năm 1960, Ban Sử Địa Văn (tiền thân của Viện Khoa học Xã hội

Việt Nam, nay là Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam) đã ban hành

“Quy định tạm thời về nguyên tắc biên soạn danh từ khoa học tự nhiên”.

Hàng loạt các hội nghị, hội thảo bàn về vấn đề thuật ngữ (Hội nghị bàn về vấn

đề xây dựng thuật ngữ khoa học, 28 - 29/12/1964; Hội nghị trưng cầu ý kiến

về vấn đề dùng thuật ngữ khoa học tháng 5/1965). Một Hội đồng Thuật ngữ -

Từ điển khoa học do Nguyễn Khánh Toàn làm chủ tịch đã ra đời. Vào tháng

6/1966, Ủy ban Khoa học Nhà nước đã công bố áp dụng tạm thời bản “Quy

tắc phiên thuật ngữ khoa học (gốc Ấn - Âu) ra tiếng Việt”.

Những năm 90 của thế kỉ XX về sau, một số bài viết, công trình nghiên

cứu về cấu tạo thuật ngữ tiếng Việt ra đời như: Vấn đề phương thức cấu tạo

thuật ngữ trong một số công trình xuất bản tại Việt Nam thời kì 1954 - 1975

5

[143]; Thuật ngữ quân sự tiếng Việt (đặc điểm và cấu trúc) [42]; Thuật ngữ

Việt Nam đầu thế kỉ XX trong quan hệ với văn hóa và phát triển [111]; Đặc

điểm của thuật ngữ tiếng Việt [83], [84]; Về đặc điểm mô hình cấu tạo và việc

chuẩn hóa thuật ngữ xây dựng là cụm từ trong tiếng Việt [128]. Cùng với các

bài viết, công trình trên là các đề tài cấp bộ, cấp học viện đã được bảo vệ,

hàng loạt bài viết của các tác giả về thuật ngữ đã được giới thiệu, phản ánh

kết quả nghiên cứu về thuật ngữ tiếng Việt.

Kể từ năm 1991 đến năm 2013 đã có nhiều luận án tiến sĩ nghiên cứu

về thuật ngữ được bảo vệ, như luận án của Vũ Quang Hào [41], Nguyễn Thị

Bích Hà [35], Nguyễn Thị Kim Thanh [105], Vương Thị Thu Minh [80], Mai

Thị Loan, Vũ Thị Thu Huyền [48].

Như vậy, vấn đề thuật ngữ nói chung và việc nghiên cứu các phương

thức và mô hình cấu tạo của thuật ngữ nói riêng đã ít nhiều được các tác giả

trong và ngoài nước nghiên cứu. Tuy nhiên, việc chúng tôi đi vào Nghiên cứu

các phương thức cấu tạo hệ thuật ngữ khoa học tự nhiên tiếng Việt (trên tư

liệu thuật ngữ Toán - Cơ - Tin học, Vật lí) cho đến nay đây vẫn còn là lĩnh

vực chưa có tác giả nào đi vào khảo sát chuyên sâu và toàn cảnh nhóm ngành

khoa học này. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu với

mong muốn góp một phần công sức vào lĩnh vực phát triển và chuẩn hóa

thuật ngữ nói chung và hệ thuật ngữ KHTN tiếng Việt nói riêng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Luận án nghiên cứu các phương thức cấu tạo hệ thuật ngữ KHTN

tiếng Việt mà cụ thể là hệ thuật ngữ Toán - Cơ - Tin học, Vật lí nhằm rút ra

các đặc điểm cơ bản về cấu tạo của hệ thuật ngữ này. Trên cơ sở đó, luận án

sẽ đưa ra một bức tranh tổng quát về các phương thức và mô hình cấu tạo;

đề xuất một số ý kiến đối với việc phát triển và chuẩn hóa hệ thuật ngữ này

trong tiếng Việt.

6

3.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích trên, luận án của chúng tôi hướng tới giải quyết

các nhiệm vụ sau đây:

- Hệ thống hóa các quan điểm lý thuyết về thuật ngữ khoa học nói

chung và về thuật ngữ KHTN tiếng Việt nói riêng. Đồng thời xem xét sơ bộ

về sự hình thành và phát triển của hệ thuật ngữ KHTN tiếng Việt trong mối

quan hệ với lịch sử phát triển của các ngành khoa học cơ bản này của Việt

Nam thời hiện đại.

- Khảo sát phương thức và mô hình cấu tạo hệ thuật ngữ KHTN Toán -

Cơ - Tin học, Vật lí tiếng Việt ở bậc từ.

- Khảo sát phương thức và mô hình cấu tạo hệ thuật ngữ KHTN Toán -

Cơ - Tin học, Vật lí tiếng Việt ở bậc ngữ.

Thông qua sự phân tích các mô hình cấu tạo, liên hệ tới những mô hình

có sức sản sinh cao, rút ra các mô hình cấu tạo cơ bản của các hệ thuật ngữ

này trong tiếng Việt.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt kết quả nghiên cứu theo mục đích và nhiệm vụ đã đề ra, luận

án sử dụng các phương pháp sau:

4.1. Phương pháp miêu tả

Phương pháp này được dùng để miêu tả các phương thức và mô hình

cấu tạo hệ thuật ngữ KHTN tiếng Việt.

4.2. Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp

Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp được áp dụng để phân tích

cấu tạo của thuật ngữ theo từng thành tố. Kết quả phân tích cho thấy đặc điểm

phương thức cấu tạo của hệ thuật ngữ KHTN tiếng Việt và làm rõ hệ thống mô

hình cấu tạo cũng như các bước phát triển và xu hướng chuẩn hóa của chúng

trong tiếng Việt.

Ngoài hai phương pháp cơ bản trên, luận án còn sử dụng các phương

pháp, thủ pháp nghiên cứu sau:

7

- Phương pháp so sánh đối chiếu được dùng khi phân tích những đặc

điểm riêng của từng tiểu loại. Các tiểu loại khảo sát có mối liên hệ với nhau;

qua so sánh rút ra những nhận xét chung và riêng cho từng tiểu loại.

- Thủ pháp thống kê phân loại được sử dụng để xác định số lượng từng

loại thuật ngữ xét theo mô hình cấu tạo. Các kết quả thống kê sẽ được tổng hợp

thể hiện dưới hình thức các bảng biểu, đồ thị nhằm giúp hình dung rõ hơn nét

đặc trưng cơ bản về cấu tạo của hệ thuật ngữ khoa học tự nhiên trong tiếng Việt.

5. Đối tượng và tư liệu nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thuật ngữ khoa học tự nhiên

tiếng Việt. Xét theo bậc cấu tạo và các phương diện cụ thể của thuật ngữ, luận

án sẽ nghiên cứu:

- Phương thức và mô hình cấu tạo thuật ngữ khoa học tự nhiên ở bậc từ

- Phương thức và mô hình cấu tạo thuật ngữ khoa học tự nhiên ở bậc ngữ

5.2. Tư liệu nghiên cứu

Ở Việt Nam, hiện nay có nhiều từ điển KHTN song ngữ được xuất bản.

Trong số những cuốn từ điển KHTN được xuất bản gần đây, chúng tôi đã chọn

các từ điển sau làm tư liệu nghiên cứu: Từ điển Anh - Việt khoa học tự nhiên,

tập 1, Toán - Cơ - Tin học và tập 2, Vật lí/ Nguyễn Văn Mậu (chủ biên), Nxb

Giáo dục, Hà Nội, 2008.

Đây là những từ điển được biên soạn bởi những nhà khoa học có uy tín

hàng đầu ở Việt Nam, những từ điển này được biên soạn vào dịp kỉ niệm 50 năm

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội (1956 - 2006).

6. Đóng góp của luận án

6.1. Ý nghĩa lí luận

- Việc nghiên cứu về hệ thuật ngữ KHTN tiếng Việt của luận án góp

phần tổng hợp, nhìn nhận toàn cảnh các vấn đề về thuật ngữ KHTN nói riêng

và thuật ngữ ở Việt Nam nói chung.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!