Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đi du lịch trong dịch COVID-19 tại Gia Lai
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------∞0∞--------
LÊ HOÀNG MY
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN Ý ĐỊNH ĐI DU LỊCH TRONG DỊCH
COVID-19 TẠI GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------∞0∞--------
LÊ HOÀNG MY
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN Ý ĐỊNH ĐI DU LỊCH TRONG DỊCH
COVID-19 TẠI GIA LAI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số chuyên ngành: 8 34 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn : TS. PHẠM MINH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi kính gửi lời tri ân sâu sắc đến Quý Thầy Cô đang công tác tại
Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Quý thầy cô Khoa Đào tạo
sau đại học đã tận tình truyền đạt và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý giá
trong suốt quá trình tôi tham gia học tập và thực hiện luận văn nghiên cứu tại
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Phạm Minh, giảng viên hướng dẫn khoa học,
đã tận tình định hướng cho tôi tiếp cận những vấn đề nghiên cứu cũng như hướng
dẫn góp ý để tôi hoàn thiện luận văn thạc sĩ.
Ngoài ra, tôi cũng dành lời cảm ơn chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã hỗ trợ, giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và học
tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Học viên
Lê Hoàng My
iii
TÓM TẮT
Trong bối cảnh bùng nổ toàn cầu của đại dịch cúm COVID-19 đã tạo ra một tác
động to lớn đối với nhiều ngành khác nhau. Trong đó, ngành du lịch hiện đang là
một trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi COVID-19, với các tác
động đến cả cung và cầu du lịch. Hiểu biết về các yếu tố tác động đến ý định đi du
lịch của mọi người góp phần rất quan trọng trong cố gắng giảm thiểu lâu dài tác
động tiêu cực của đại dịch cúm COVID-19 đến du lịch. Vì thế, tác giả nghiên cứu
đề tài ―Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đi du lịch trong dịch COVID19 tỉnh Gia Lai‖.
Nghiên cứu đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết, làm rõ các lý thuyết liên quan, tổng
hợp các nghiên cứu trước, từ đó đưa ra được mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 5
nhân tố ảnh hưởng đến ý định đi du lịch trong dịch COVID-19 như sau: thái độ,
chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi nhận thức, hình ảnh điểm đến và nhận thức rủi
ro.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng bảng câu hỏi khảo sát
nhằm điều chỉnh thang đo cho phù hợp với đặc thù của tỉnh Gia Lai. Quá trình
nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phân tích độ tin cậy
Cronbach's Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), luận văn đã xác
định được mô hình gồm 5 yếu tố. Hơn nữa, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận
văn đã tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa 5 yếu tố ảnh hưởng tới ý định đi du
lịch bằng phương pháp phân tích hồi quy đa biến. Kết quả kiểm định cho thấy có 4
nhân tố: (1) Thái độ; (2) Chuẩn chủ quan; (3) Kiểm soát hành vi nhận thức; (4)
Hình ảnh điểm đến tác động cùng chiều đến ý định đi du lịch, trong đó nhân tố
―Hình ảnh điểm đến‖ có tác động nhiều nhất, còn lại 1 nhân tố (5) Nhận thức rủi ro
tác động ngược chiều đến ý định đi du lịch.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra hàm ý quản trị nhằm làm gia tăng ý định đi
du lịch trong dịch COVID-19 đồng thời cũng chỉ ra các hạn chế mà luận văn chưa
thể thực hiện được và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nhà nghiên cứu
sau này.
ABSTRACT
The global outbreak of the COVID-19 flu pandemic has had a tremendous impact on
many different industries. In particular, the tourism industry is currently one of the
industries hardest hit by COVID-19, with impacts on both tourism supply and
demand. Understanding the factors that influence people's intention to travel is crucial to
trying to mitigate the long-term negative impact of the COVID-19 pandemic on
travel. Therefore, the author researches the topic "Research on factors affecting the
intention to travel during the COVID-19 epidemic in Gia Lai province".
The study has systematized the theoretical bases, clarified related theories, synthesized
previous studies, thereby providing a proposed research model consisting of 5 factors
affecting the intention to travel during the COVID-19 epidemic as follows: attitude,
subjective norm, perceived behavioral control, destination image and risk perception.
The author uses qualitative research method by survey questionnaire to adjust the scale to
suit the characteristics of Gia Lai province. Quantitative research process was carried out
using Cronbach's Alpha reliability analysis method, exploratory factor analysis (EFA)
method, the thesis has identified a 5-factor model. Moreover, to achieve the research
objective, the thesis has tested the relationship between 5 factors affecting the intention to
travel by means of multivariate regression analysis. The test results show that there are 4
factors: (1) Attitude; (2) Subjective norm; (3) Perceived behavioral control; (4)
Destination image has a positive impact on intention to travel, in which the factor
“Destination image” has the most impact, the remaining one factor (5) Risk perception
has the opposite effect intention to travel.
From the research results, the author has suggested management implications to increase
the intention to travel during the COVID-19 epidemic and also pointed out the limitations
that the thesis has not been able to implement and suggested research directions. followup study for future researchers.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu 3
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu 3
1.6. Kết cấu luận văn 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5
2.1. Cơ sở lý thuyết về ý định du lịch 5
2.1.1. Định nghĩa về ý định du lịch 5
2.1.2 Các lý thuyết có liên quan 6
2.2. Lược khảo các nghiên cứu trước 9
2.2.1. Nghiên cứu của Hsiao & Yang (2010) 9
2.2.2. Nghiên cứu của Park, Hsieh & Lee (2017) 11
2.2.3. Nghiên cứu của Zhu & Deng (2020) 13
2.2.4. Nghiên cứu của Lee, Song, Bendle, Kim & Han (2012) 15
v
2.2.5. Nghiên cứu của Juschten, Jiricka-Pürrer, Unbehaun & Hössinger (2019) 18
2.2.6. Nghiên cứu của MS Khasawneh & AM Alfandi (2019) 20
2.2.7. Nghiên cứu của Đỗ Thị Hằng và Lê Thị Hiệp (2020) 23
2.2.8. Nghiên cứu của Lê Kim Anh (2020) 24
2.2.9. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất 27
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1. Quy trình nghiên cứu 33
3.2. Thiết kế nghiên cứu 33
3.2.1. Nghiên cứu định tính 34
3.2.2. Nghiên cứu định lượng 37
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát 41
4.2. Thống kê mô tả thang đo 42
4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 43
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA 45
4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với nhân tố ảnh hưởng đến ý định đi du
lịch 45
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với ý định đi du lịch 46
4.5. Phân tích tương quan 47
4.6. Phân tích hồi quy đa biến 47
4.7. Kiểm định sự khác biệt theo đặc điểm cá nhân đến ý định đi du lịch 49
4.7.1. Kiểm định T – Test 49
4.7.2. Kiểm định sự khác biệt theo nhóm tuổi 49
4.7.3. Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập 51
4.7.4. Kiểm định sự khác biệt theo mức chi trả 52
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 55
5.1. Kết luận 55
5.2. Hàm ý quản trị 56
5.2.1. Hàm ý quản trị về hình ảnh điểm đến 56
vi
5.2.2. Hàm ý quản trị về thái độ 57
5.2.3. Hàm ý quản trị về chuẩn chủ quan 58
5.2.4. Hàm ý quản trị về Nhận thức rủi ro 59
5.2.5. Hàm ý quản trị về Kiểm soát hành vi nhận thức 60
5.3. Hạn chế và các nghiên cứu tiếp theo 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
PHỤ LỤC 76
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát định lượng 76
Phụ lục 2: Thang đo nghiên cứu 82
Phụ lục 3: Kết quả phân tích 90
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) (Fishbein & Ajzen, 1975)
Hình 2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) (Ajzen, 1991)
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của Hsiao & Yang (2010).
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của Park, Hsieh & Lee (2017).
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu của Zhu & Deng (2020).
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của Lee, Song, Bendle, Kim & Han (2012).
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu của Juschten, Jiricka-Pürrer, Unbehaun & Hössinger
(2019).
Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu của MS Khasawneh & AM Alfandi(2019).
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Bảng 4.2: Kết quả phân tích Cronbach's Alpha
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đi du
lịch
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với ý định đi du lịch
Bảng 4.5: Kết quả phân tích tương quan
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 4.7: Kết quả phân tích phương sai theo nhóm tuổi
Bảng 4.8: Kiểm định sự khác biệt theo nhóm tuổi
Bảng 4.9: Kết quả phân tích phương sai theo thu nhập
Bảng 4.10: Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập
Bảng 4.111: Kết quả phân tích phương sai theo mức chi trả
Bảng 4.12: Kiểm định sự khác biệt theo mức chi trả
Bảng 5.1: Kết quả thống kê mô tả thang đo hình ảnh điểm đến
Bảng 5.2: Kết quả thống kê mô tả thang đo thái độ
Bảng 5.3: Kết quả thống kê mô tả thang đo chuẩn chủ quan
Bảng 5.4: Kết quả thống kê mô tả thang đo nhân thức rủi ro
Bảng 5.5: Kết quả thống kê mô tả thang đo kiểm soát hành vi nhận thức
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AT : Thái độ
DI : Hình ảnh điểm đến
NPI : Phi dược phẩm can thiệp
PBC : Kiểm soát hành vi nhận thức
RA : Nhận thức rủi ro
SN : Chuẩn chủ quan
TPB : Lý thuyết hành vi có kế hoạch
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa ngày càng tăng và những tiến bộ nhanh chóng trong công nghệ viễn
thông và thông tin đã thúc đẩy sự phát triển thị trường dịch vụ xuyên biên giới,
trong đó có thị trường du lịch (Oyewole, 2018), điều này góp phần leo thang rủi ro
toàn cầu (Seabra et al., 2013). Doanh thu từ du lịch có xu hướng biến động do ảnh
hưởng của các sự kiện quan trọng như thiên tai, đại dịch và các cuộc tấn công
khủng bố. Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC, 2002) ước tính du lịch
mất 92 tỷ đô la mỹ sau sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001. Du lịch Nhật Bản giảm
28% do sóng thần năm 2011(WTTC, 2011) và giảm nhu cầu du lịch quốc tế sau khi
dịch cúm gia cầm bùng phát (Kuo và cộng sự, 2009). Du lịch rất nhạy cảm với vấn
đề an toàn và an ninh (Pizam & Mansfeld, 1996). Một trong các hoạt động dễ bị tổn
thương nhất với những thay đổi có thể tạo ra các sửa đổi trong hành vi du lịch
(Coshall, 2003; Dimanche & Leptic, 1999; Levantis & Gani, 2000; Pizam &
Mansfeld, 1996). Sự an toàn là mối quan tâm ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình ra
quyết định của khách du lịch (Beirman, 2002; Crompton & Ankomah, 1993;
Fesenmaier, 1988; Moutinho, 2000; Woodside & King, 2001; Woodside &
Lysonski,1989).
Vào năm 2020, sự bùng nổ toàn cầu của đại dịch cúm COVID-19 đã tạo ra một tác
động to lớn đối với nhiều ngành khác nhau. Sự sụt giảm trong chi tiêu ra nước ngoài
đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho các dịch vụ như giao thông, du lịch, ăn uống,
bán lẻ và giải trí. Ngành du lịch hiện đang là một trong những ngành chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất bởi COVID-19, với các tác động đến cả cung và cầu du lịch.
Báo cáo của Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) năm 2020 cho hay tác động khủng
khiếp của COVID-19 đối với du lịch quốc tế: Vũ Hán (Trung Quốc) đóng cửa,
WHO tuyên bố đợt bùng phát tình trạng khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu và tuyên bố
sự bùng phát là một đại dịch, 100% các điểm đến trên toàn thế giới đã hạn chế việc
đi lại và 27% tất cả các điểm đến trên toàn thế giới đóng cửa hoàn toàn cho du lịch
2
quốc tế. Tổng kết năm 2020, một năm sụt giảm chưa từng có, du lịch quốc tế trở lại
30 năm về trước, mất 74% lượng khách du lịch quốc tế, doanh thu du lịch quốc tế
mất 1,3 nghìn tỷ đô la Mỹ, mất 1 tỷ lượt khách du lịch quốc tế. Du lịch quốc tế có
thể giảm xuống mức những năm 1990, ước tính GDP toàn cầu thiệt hại trên 2 nghìn
tỷ đô la Mỹ, 100-120 triệu việc làm du lịch trực tiếp gặp rủi ro.
Sau nhiều biện pháp ngăn chặn được áp dụng, đại dịch COVID-19 đã được kiểm
soát một cách hiệu quả tại Việt Nam thúc đẩy mong muốn mạnh mẽ của người dân
đi du lịch. Những chính sách có thể thỏa mãn mong muốn được đi du lịch và đảm
bảo an toàn ở một mức độ nhất định. Hiểu biết về các yếu tố góp phần vào ý định đi
du lịch của mọi người góp phần rất quan trọng trong cố gắng giảm thiểu lâu dài tác
động tiêu cực của đại dịch cúm COVID-19 đến du lịch. Sau thời gian tạm ngừng do
ảnh hưởng của dịch COVID-19, hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch dự báo sẽ
còn đối mặt với rất nhiều khó khăn. Năm 2020 và những tháng đầu 2021, tình hình
dịch COVID-19 tại Gia Lai diễn biến rất phức tạp, xuất hiện ca nhiễm F0 và lan
nhanh sang các khu vực khác. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai vì vậy
đã có sự điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch du lịch năm 2021 chủ động một số kịch
bản để sớm phục hồi ngành kinh tế mũi nhọn này. Vì thế, đề tài ―Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hƣởng đến ý định đi du lịch trong dịch COVID-19 tỉnh Gia Lai‖ ra
đời là rất cần thiết trong thời điểm hiện tại.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu bao gồm:
- Xác định các yếu tố tác động đến ý định đi du lịch trong dịch COVID-19 của
người dân tỉnh Gia Lai.
- Xác định mức độ tác động của các yếu tố đến ý định đi du lịch của người dân tỉnh
Gia Lai trong dịch COVID-19.
- Đề xuất các hàm ý quản trị nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của đại dịch cúm
COVID-19 đến du lịch Việt Nam.