Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy việc triển khai Hiệp định AICO đối với các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CƠ KHÍ
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
CẤP BỘ - NĂM 2008
Tên đề tài
NGHIÊN CỨU CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC
TRIỂN KHAI HIỆP ĐỊNH AICO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CƠ KHÍ VIỆT NAM
Ký hiệu: 230.08.RD/HĐ-KHCN
Cơ quan chủ trì đề tài : Viện Nghiên cứu Cơ khí
Chủ nhiệm đề tài : ThS. Lê Xuân Quý
7328
05/5/2009
Hà Nội – 2008
2
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CƠ KHÍ
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
CẤP BỘ - NĂM 2008
Tên đề tài
NGHIÊN CỨU CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC
TRIỂN KHAI HIỆP ĐỊNH AICO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CƠ KHÍ VIỆT NAM
Ký hiệu: 230.08.RD/HĐ-KHCN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên)
ThS. Lê Xuân Quý
TS. Phan Thạch Hổ
Hà Nội – 2008
3
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA
TT Họ và tên Học hàm,
học vị
Đơn vị
1 Lê Xuân Quý Thạc sỹ Phòng KT-KHCN, viện NCCK
2 Nguyễn Đức Vinh Thạc sỹ Phòng KT-KHCN, viện NCCK
3 Hoàng Văn Gợt Tiến sỹ TT Thiết kế Công nghệ CTM, viện NCCK
4 Lê Ngọc Oanh Cử nhân Phòng KT-KHCN, viện NCCK
5 Lê Thu Hạnh Cử nhân Phòng KT-KHCN, viện NCCK
6 Nguyễn Hoàng Phương Cử nhân Phòng KT-KHCN, viện NCCK
7 Phan Thanh Minh Kỹ sư Phòng KT-KHCN, viện NCCK
8 Nguyễn Thị Hiền Cán bộ Phòng KT-KHCN, viện NCCK
9 Nguyễn Phương Nam KT viên Phòng KT-KHCN, viện NCCK
4
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 6
Chương 1: Giới thiệu chung về Hiệp định hợp tác công
nghiệp ASEAN (AICO) và hiệu quả của nó đối với các
doanh nghiệp sảnxuất công nghiệp tại các quốc gia Đông
Nam Á. 7
1.1. Giới thiệu chung về Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) và các chương trình hợp tác. 7
1.2. Những vấn đề cơ bản về Hiệp định AICO. 32
1.3. Tác động của hiệp định AICO đối với các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp.
40
Kết luận chương 1 51
Chương 2: Nghiên cứu khả năng và lợi thế của các doanh
nghiệp cơ khí Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
53
2.1. Đặc điểm ngành công nghiệp một số nước tham gia AICO 53
2.2. Hiện trạng ngành cơ khí Việt Nam 63
2.3. Thuận lợi, thách thức và triển vọng phát triển của ngành cơ
khí
66
2.4. Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của một số nhóm ngành cơ
khí có khả năng tham gia AICO
68
Kết luận chương 2 82
Chương 3: Đề xuất các giải pháp thúc đẩy Hiệp định AICO
để khai thác lợi thế của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam
83
Mở đầu 83
3.1. Quan điểm và định hướng giải pháp 84
3.1.1. Quan điểm 84
5
3.1.2. Định hướng giải pháp 84
3.2. Các giải pháp cụ thể 89
3.2.1. Các giải pháp về thị trường và thương hiệu 89
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực khoa học côn nghệ của
doanh nghiệp
95
3.2.3. Giải pháp bảo hộ trong khuôn khổn WTO 97
3.2.4. Giải pháp về đầu tư 99
3.3.5. Giải pháp huy động vốn 101
3.3.6. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 106
3.3.7. Liên kết để tăng sức mạnh. 109
Kết luận chương 3 112
Kết luận và kiến nghị 114
Tài liệu tham khảo 117
Phụ lục 118
- Phụ lục 1: Hiệp định AICO (năm 1996)
- Phụ lục 2: Hiệp định AICO sửa đổi (năm 2004)
- Phụ lục 3: Các cơ cấu AICO (năm 2005)
6
MỞ ĐẦU
Sau một năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế
nước ta đã có điều kiện tham gia vào sân chơi lớn trên toàn cầu. Bên cạnh
“sân chơi” WTO, Việt Nam còn là thành viên quan trọng của ASEAN và
có đầy đủ nghĩa vụ và hưởng đầy đủ quyền lợi của các quốc gia ASEAN.
Một trong các hiệp định quan trọng giữa các quốc gia ASEAN là Hiệp định
hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO).
AICO - tên tiếng Anh ASEAN INDUSTRIAL COOPERATION,
nghĩa là Hợp tác Công nghiệp ASEAN đã được Bộ trưởng các nước
ASEAN kí ngày 27 tháng 4 năm 1996, trong đó Việt Nam được coi là một
thành viên sáng lập Hiệp định. Hiệp định AICO là chương trình hợp tác của
các nước trong khu vực có mục tiêu là thúc đẩy sản xuất của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo. Đó là công cụ quan
trọng để giúp các doanh nghiệp trong nước tham gia một cách hiệu quả vào
chuỗi phân công lao động toàn cầu. Tham gia vào hiệp định AICO, các
doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện mở rộng thị trường cho sản phẩm của
mình và kêu gọi đầu tư nước ngoài.
Tuy vậy, hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam hiểu và tham gia vào
hiệp định AICO còn rất ít và tác dụng của hiệp định này chưa được khai
thác một cách hiệu quả. Trong khi đó, các doanh nghiệp của các nước
thành viên tham gia rất nhiều và được hưởng nhiều lợi ích. Nguyên nhân là
các doanh nghiệp Việt Nam chưa ý thức được tầm quan trọng và ảnh
hưởng của AICO và cũng chưa có điều kiện thật thuận lợi để khai thác
được lợi thế mà hiệp định này mang lại.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu tác động của Hiệp định hợp tác công
nghiệp ASEAN (AICO) và hiệu quả đối với các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp tại các nước Đông Nam Á; Sau đó sẽ nghiên cứu, phân tích,
đánh giá lợi thế so sánh của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam trong thị
trường các quốc gia ASEAN và trên thế giới; và đề xuất nhóm giải pháp
nhằm thúc đẩy AICO để khai thác lợi thế cho các doanh nghiệp cơ khí Việt
Nam.
7
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC CÔNG NGHIỆP
ASEAN (AICO) VÀ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á.
1.1. Giới thiệu chung về Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
và các chương trình hợp tác.
1.1.1. Sự ra đời của tổ chức ASEAN.
Từ sau năm 1945, ở Đông Nam Á, nhiều quốc gia đã ra đời dưới các
hình thức khác nhau. Năm 1945, Indonesia, Việt Nam và Lào tuyên bố độc
lập. Năm 1946, Mỹ trả tự do cho Philippin. Năm 1947, Anh trả độc lập cho
Mianma. Năm 1965, Xingapo tách khỏi liên bang Malaysia tuyên bố thành
nước cộng hòa độc lập. Năm 1984, Anh trả độc lập cho Bruney.
Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á đã có dự định
thành lập một tổ chức khu vực nhằm tạo nên sự hợp tác phát triển trên các
lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa; đồng thời hạn chế ảnh
hưởng của các nước lớn đang muốn biến Đông Nam Á thành “sân sau” của
họ.
Năm 1954, Mỹ thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO), lôi
kéo hai nước Thái Lan và Philippin vào cuộc chiến tranh chống Việt Nam.
Khi Mỹ bị thất bại hoàn toàn trong cuộc chiến tranh chống Việt
Nam, tổ chức này phải tuyên bố giải tán. Một số nước khác như Malaysia,
Xingapo đã tham gia khối quân sự ANZUS (1952) và UNZUK (1971)
dưới sự bảo hộ của Anh hoặc Mỹ.
Mặt khác, trong quá trình tìm kiếm sự hợp tác giữa các nước Đông
Nam Á, đã xuất hiện nhiều tổ chức khu vực và ký kết hiệp ước giữa các
khu vực như ASA, MAPHILINDO... Các tổ chức này cũng không tồn tại
được lâu do bất đồng giữa các nước về lãnh thổ và chủ quyền. Tuy nhiên từ
đó xuất hiện nhu cầu về một tổ chức hợp tác khu vực rộng lớn hơn. Giữa
các nước hội viên có điểm ching là họ đều chống lại tất các các hình thức
của chủ nghĩa đế quốc và nhấn mạnh đến chính sách đối ngoại độc lập. Sự
chống đối mạnh mẽ các cường quốc lớn tăng cường ảnh hưởng trong khu
vực xuất phát từ thực tế lịch sử là hầu hết các nước Đông Nam Á đều từng
là thuộc địa của các cường quốc lớn và chỉ mới giành được độc lập từ sau
chiến tranh thế giới lần thứ II. Sau đó là thời kỳ các quốc gia này xây dựng
đất nước, dân tộc, củng cố nền độc lập; đồng thời tập trung phát triển kinh
tế. Trước sự leo thang của Mỹ trong chiến tranh ở Đông Dương vào những
năm 1960, các nước Đông Nam Á lo ngại rằng điều này có thể dẫn đến sự
thống trị hoặc đụng đầu giữa một số nước lớn ở Đông Nam Á. Vì vậy các
8
thành viên sáng lập ASEAN tin rằng cách tốt nhất để tránh sự thống trị của
các nước lớn bên ngoài là đoàn kết các nước gần gũi về địa lý vào trong
một tổ chức trong khu vực, nhấn mạnh đến hợp tác, tăng cường phát triển
kinh tế và theo đuổi chính sách đối ngoại độc lập.
Đồng thời, sau Chiến tranh thế giới thứ II, các trào lưu hình thành
chủ nghĩa khu vực trên thế giới đã xuất hiện, như sự ra đời của Cộng đồng
kinh tế Châu Âu (EEC); khu vự tự do thương mại Mỹ Latinh (LAFTA);
Thị trường Trung Mỹ (CACM)... đã tác động đến việc hình thành ASEAN.
Từ kinh nghiệm của EEC, các nước Đông Nam Á cũng như các nước của
các tổ chức khu vực trên cũng thấy rằng việc hình thành các tổ chức khu
vực sẽ giúp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế thông qua tăng cường hợp tác
kinh tế, buôn bán và phân công lao động. Về mặt chính trị, các tổ chức khu
vực củng cố tình đoàn kết khu vực và giúp các nước vừa và nhỏ có tiếng
nói mạnh mẽ hơn trong vấn đề quốc tế. Còn về mặt xã hội, chủ nghĩa khu
vực có thể đưa ra các phương hướng hợp tác để giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội đặt ra trong các nước thành viên.
Cuối năm 1966, ông Thanat Khoman, Bộ trưởng Bộ ngoại giao Thái
Lan đã bắt đầu chuyển đến các Bộ trưởng Bộ Ngoại giao các nước Đông
Nam Á đề án lập “một tổ chức Đông Nam Á về hợp tác khu vực”.
Ngày 8-8-1967, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao các nước Indonesia, Thái
Lan, Philippin, Xingapo và phó Thủ tường Malaysia đã ký tại Băng Cốc
bản Tuyên bố thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Từ
5 nước thành viên ban đầu, đến nay, ASEAN đã có 10 thành viên với diện
tích 4,5 triệu Km2
, dân số gần 521 triệu người và tổng sản phẩm đạt 757 tỉ
USD (năm 2006).
Thực tiễn đã chứng minh rằng, dù việc mở rộng có gây ra những khó
khăn, song một Đông Nam Á thống nhất làm cho hợp tác và vị thế ASEAN
ngày càng lớn mạnh, là tiền đề quan trọng cho ASEAN trở thành cộng
đồng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của ASEAN hiện nay như sau:
1. Hội nghị Cấp cao ASEAN (ASEAN Summit):
Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của ASEAN, họp chính thức 3 năm
một lần và họp không chính thức ít nhất 1 lần trong khoảng thời gian 3 năm
đó. Cho đến nay đã có 10 cuộc Hội nghi Cấp cao ASEAN. Hội nghị Cấp
cao ASEAN lần thứ X được tổ chức tại Lào vào tháng 11/2004.
2. Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (ASEAN Ministerial MeetingAMM)
9
Theo Tuyên bố Băng cốc năm 1967, AMM là hội nghị hàng năm của các
Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN có trách nhiệm đề ra và phối hợp các hoạt
động của ASEAN, có thể họp không chính thức khi cần thiết.
3. Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Ministers-AEM)
AEM họp chính thức hàng năm và có thể họp không chính thức khi cần
thiết. Trong AEM có Hội đồng AFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN)
được thành lập theo quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 4
năm 1992 tại Xin-ga-po để theo dõi, phối hợp và báo cáo việc thực hiện
chương trình ưu đãi quan thuế có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA.
4. Hội nghị Bộ trưởng các ngành
Hội nghị Bộ trưởng của một ngành trong hợp tác kinh tế ASEAN sẽ
được tổ chức khi cần thiết để thảo luận sự hợp tác trong ngành cụ thể đó.
Hiện có Hội nghị Bộ trưởng năng lượng, Hội nghị Bộ trưởng Nông nghiệp,
Lâm nghiệp. Các Hội nghị Bộ trưởng ngành có trách nhiệm báo cáo lên
AEM.
5. Các hội nghị bộ trưởng khác
Hội nghị Bộ trưởng của các lĩnh vực hợp tác ASEAN khác như y tế, môi
trường, lao đọng, phúc lợi xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ, thông
tin, luật pháp có thể được tiến hành khi cần thiết để điều hành các chương
trình hợp tác trong các lĩnh vực này.
6. Hội nghị liên Bộ trưởng (Join Ministerial Meeting-JMM)
JMM được tổ chức khi cần thiết để thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngành
và trao đổi ý kiến về hoạt động của ASEAN. JMM bao gồm các Bộ trưởng
Ngoại giao và Bộ trưởng Kinh tế ASEAN.
7. Tổng thư ký ASEAN
Được những Người đứng đầu Chính phủ ASEAN bổ nhiệm theo khuyến
nghị của Hội nghị AMM với nhiệm kỳ là 3 năm và có thể gia hạn thêm,
nhưng không quá một nhiệm kỳ nữa; có hàm Bộ trưởng với quyền hạn khởi
xướng, khuyến nghị và phối hợp các hoạt động của ASEAN, nhằm giúp
nâng cao hiệu quả các hoạt động và hợp tác của ASEAN. Tổng thư ký
ASEAN được tham dự các cuộc họp các cấp của ASEAN, chủ toạ các cuộc
họp của ASC thay cho Chủ tịch ASC trừ phiên họp đầu tiên và cuối cùng.
8. Uỷ ban thường trực ASEAN (ASEAN Standing Committee-ASC)
ASC bao gồm chủ tịch là Bộ trưởng Ngoại giao của nước đăng cai Hội
nghị AMM sắp tới, Tổng thư ký ASEAN và Tổng Giám đốc của các Ban
thư ký ASEAN quốc gia. ASC thực hiện công việc của AMM trong thời
gian giữa 2 kỳ họp và báo cáo trực tiếp cho AMM.
9. Cuộc họp các quan chức cao cấp (Senior Officials Meeting-SOM)
10
SOM được chính thức coi là một bộ phận của cơ cấu trong ASEAN tại
Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 3 tại Ma-ni-la 1987. SOM chịu trách
nhiệm về hợp tác chính trị ASEAN và họp khi cần thiết; báo cáo trực tiếp
cho AMM.
10. Cuộc họp các quan chức kinh tế cao cấp (Senior Economic Officials
Meeting-SEOM)
SEOM cũng đã được thể chế hoá chính thức thành một bộ phận của cơ
cấu ASEAN tại Hội nghị Cấp cao Ma-ni-la 1987. Tại Hội nghị Cấp cao
ASEAN 4 năm 1992, 5 uỷ ban kinh tế ASEAN đã bị giải tán và SEOM
được giao nhiệm vụ theo dõi tất cả các hoạt động trong hợp tác kinh tế
ASEAN . SEOM họp thường kỳ và báo cáo trực tiếp cho AEM.
11. Cuộc họp các quan chức cao cấp khác
Ngoài ra có các cuộc họp các quan chức cao cấp về môi trường, ma tuý
cũng như của các uỷ ban chuyên ngành ASEAN như phát triển xã hội, khoa
học và công nghệ, các vấn đề công chức, văn hoá và thông tin. Các cuộc
họp này báo cáo cho ASC và Hội nghị các Bộ trưởng liên quan.
12. Cuộc họp tư vấn chung (Joint Consultative Meeting-JCM)
Cơ chế họp JCM bao gồm Tổng thư ký ASEAN, SOM, SEOM, các
Tổng giám đốc ASEAN. JCM được triệu tập khi cần thiết dưới sự chủ toạ
của Tổng thư ký ASEAN để thúc đẩy sự phối hợp giữa các quan chức liên
ngành. Tổng thư ký ASEAN sau đó thông báo kết quả trực tiếp cho AMM
và AEM.
13. Các cuộc họp của ASEAN với các Bên đối thoại
ASEAN có 11 Bên đối thoại: Ô-xtrây-lia, Ca-na-đa, EU, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Niu Di-lân, Mỹ và UNDP, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ. ASEAN cũng
có quan hệ đối thoại theo từng lĩnh vực với Pa-kix-tan.
Trước khi có cuộc họp với các Bên đối thoại, các nước ASEAN tổ chức
cuộc họp trù bị để phối hợp có lập trường chung. Cuộc họp này do quan
chức cao cấp của nước điều phối (Coordinating Country) chủ trì và báo cáo
cho ASC.
14. Ban thư ký ASEAN quốc gia
Mỗi nước thành viên ASEAN đều có Ban thư ký quốc gia đặt trong bộ
máy của Bộ Ngoại giao để tổ chức, thực hiện và theo dõi các hoạt động liên
quan đến ASEAN của nước mình. Ban thư ký quốc gia do một Tổng Vụ
trưởng phụ trách.
15. Uỷ ban ASEAN ở các nước thứ ba
Nhằm mục đích tăng cường trao đổi và thúc đẩy mối quan hệ giữa
ASEAN với bên đối thoại đó và các tổ chức quốc tế ASEAN thành lập các
11
uỷ ban tại các nước đối thoại. Uỷ ban này gồm những người đứng đầu các
cơ quan ngoại giao của các nước ASEAN tại nước sở tại. Hiện có 11 Uỷ
ban ASEAN tại: Bon (CHLB Đức), Bru-xen (Bỉ), Can-be-ra (Ô-xtrây-li-a),
Ge-ne-vơ (Thuỵ Sĩ), Luân-đôn (Anh), Ôt-ta-oa (Ca-na-da), Pa-ri (Pháp),
Xơ-un (Hàn quốc), Oa-sinh-tơn (Mỹ) và Oen-ling-tơn (Niu-di-lơn). Chủ
tịch các uỷ ban này báo cáo cho ASC và nhận chỉ thị từ ASC.
16. Ban thư ký ASEAN
Ban thư ký ASEAN được thành lập theo Hiệp định ký tại Hội nghị Cấp
cao lần thứ hai Ba-li, 1976 để tăng cường phối hợp thực hiện các chính
sách, chương trình và các hoạt động giữa các bộ phận khác nhau trong
ASEAN, phục vụ các hội nghị của ASEAN.
1.1.2.2. Các nguyên tắc hoạt động chính của ASEAN
1. Các nguyên tắc làm nền tảng cho quan hệ giữa các Quốc gia thành
viên và với bên ngoài:
Trong quan hệ với nhau, các nước ASEAN luôn tuân theo 5 nguyên tắc
chính đã được nêu trong Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á
(Hiệp ước Ba-li), ký tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ I tại Ba-li năm
1976, là:
a/ Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản
sắc dân tộc của tất cả các dân tộc;
b/ Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình,
không có sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài;
c/ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
d/ Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân thiện;
e/ Không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực;
f/ Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả;
2. Các nguyên tắc điều phối hoạt động của Hiệp hội:
a/ Việc quyết định các chính sách hợp tác quan trọng cũng như trong các
lĩnh vực quan trọng của ASEAN dựa trên nguyên tắc nhất trí (consensus),
tức là một quyết định chỉ được coi là của ASEAN khi được tất cả các nước
thành viên nhất trí thông qua. Nguyên tắc này đòi hỏi phải có quá trình đàm
phán lâu dài, nhưng bảo đảm được việc tính đến lợi ích quốc gia của tất cả
các nước thành viên. Đây là một nguyên tắc bao trùm trong các cuộc họp
và hoạt động của ASEAN.
b/ Một nguyên tắc quan trọng khác chi phối hoạt động của ASEAN là
nguyên tắc bình đẳng. Nguyên tắc này thể hiện trên 2 mặt. Thứ nhất, các
nước ASEAN, không kể lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo đều bình đẳng với
nhau trong nghĩa vụ đóng góp cũng như chia sẻ quyền lợi. Thứ hai, hoạt