Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường nhằm phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu gạo Đề tài nhánh 2
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Bé n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n
ViÖn khoa häc kü thuËt n«ng nghiÖp miÒn nam
B¸o c¸o tæng hîp c¸c ®Ò tµi nh¸nh 2
thuéc ®Ò tµi cÊp nhµ n−íc
“Nghiªn cøu c¸c gi¶i ph¸p Khoa häc c«ng nghÖ vµ
thÞ tr−êng nh»m ph¸t triÓn vïng nguyªn liÖu
phôc vô chÕ biÕn vµ xuÊt khÈu g¹o”
M· sè: KC 06.02.NN
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: ThS . huúnh trÊn quèc
6462-1
15/8/2007
tp. HCM- 2005
BOÄ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ
Vieän Khoa hoïc Kyõ thuaät Noâng nghieäp mieàn Nam
121 Nguyeãn Bænh Khieâm, Q1 -Tp.HCM
Baùo caùo tổng kết khoa học và kỹ thuật Đề tài nhánh:
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT LÚA CAO SẢN
VÙNG ĐỒNG LỤT
Cô quan chuû trì: Vieän Khoa Hoïc Kyõ Thuaät Noâng Nghieäp mieàn Nam
Cô quan thöïc hieän: Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long
Chuû nhieäm Ñeà taøi: Ths. Huyønh Traán Quoác
TP.HCM, 6-2005
Bản quyền 2005 thuộc VKHKTNNMN
Đơn xin sao chép toàn bộ hoặc từng phần tài liệu này phải gửi đến Viện trưởng
VKHKTNNMN trừ trường hợp sử dụng với mục đích nghiên cứu.
BKHCN
VKHKTNNMN
BOÄ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ
Vieän Khoa hoïc Kyõ thuaät Noâng nghieäp mieàn Nam
121 Nguyeãn Bænh Khieâm, Q1-Tp.HCM
Baùo caùo tổng kết khoa học và kỹ thuật Đề tài nhánh:
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT LÚA CAO SẢN
VÙNG ĐỒNG LỤT
Cô quan chuû trì: Vieän Khoa Hoïc Kyõ Thuaät Noâng Nghieäp mieàn Nam
Cô quan thöïc hieän: Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long
Chuû nhieäm Ñeà taøi: Ths. Huyønh Traán Quoác
TP.HCM, 6-2005
Bản thảo viết xong 5/2005
Taøi lieäu naøy ñöôïc chuaån bò treân cô sôû moät soá keát quaû thöïc hieän Ñeà taøi
caáp Nhaø nöôùc maõ soá KC.06.02.NN.
i
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN DỀ TÀI
TT Họ và tên chức vụ
BAN CHỦ NHIỆM và CÁN BỘ THỰC HIỆN
1 TS. Cao Văn Phụng Chủ nhiệm đề tài nhánh
2 KS. Dương Hoàng Sơn Cán bộ thực hiện
3. KS Trần Hoà Thuận -nt4. KS. Trần Hoàng Ngọc Mai -ntCÁN BỘ ĐỊA PHƯƠNG
5 KS. Nguyễn Văn Phương Sở NN&PTNT tỉnh An Giang
6 KS. Trương Quang Minh Trung tâm Khuyến Nông tỉnh An Giang
7 KS. Võ Anh Dũng Cán bộ Khuyến nông tỉnh An Giang
8 ThS. Nguyễn Văn Sơn TTKN tỉnh Hậu Giang
9 ThS. Nguyễn Văn Vui Phòng NN&PTNT huyện Vị Thuỷ
tỉnh Hậu Giang
NÔNG DÂN THAM GIA THỰC HIỆN
10 Dương Xương Đốc HTX Long Điền B huyện
Chợ Mới tỉnh An Giang
11 Đặng Ngọc Y -nt12 Nguyễn Văn Thọ -nt13 Nguyễn Thanh Tòng -nt-
ii
TÓM LƯỢC
Nhằm nâng cao hơn nữa tính cạnh tranh về xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam
trên thị trường quốc tế, phát huy lợi thế so sánh về tiềm năng sản xuất lúa của nước ta,
việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm làm giảm giá thành và nâng cao chất lượng
gạo xuất khẩu mang ý nghĩa chiến lược trong những năm đầu thế kỷ 21.
Do đặc thù của nền sản xuất nông nghiệp là lệ thuộc rất lớn về điều kiện tự
nhiên của vùng, miền chính vì vậy đề tài được tiến hành nhằm mục tiêu xây dựng qui
trình thâm canh cho vùng nguyên liệu lúa xuất khẩu đồng lụt ven sông.
Các nghiên cứu trên đồng ruộng của nông dân nhằm bổ sung và xác định lại
các yếu tố kỹ thuật như phân bón, kỹ thuật canh tác, phòng trừ sâu bệnh, thời gian thu
hoạch hoạch và ảnh hưởng của việc phơi sấy có liên quan đến chất lượng gạo đã được
tiến hành trên 3 tỉnh An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp. Qui mô các thử nghiệm cho
mỗi nghiệm thức là khoảng 1000 mét vuông với 4 lần lặp lại, sau đó qui trình kỹ
thuật được áp dụng với qui mô lớn khoảng 100 ha ở các Hợp tác xã tại Vị Thuỷ (Hậu
Giang) và Chợ Mới (An Giang).
Kết quả nghiên cứu về giống lúa cho thấy các giống lúa như OM 1490, IR 64
trong bộ giống lúa xuất khẩu được đề nghị trước đây hiện nay đã bị nhiểm nặng bệnh
đạo ôn. Các giống mới có năng suất cao chất lượng gạo tốt và kháng sâu bệnh được
đề nghị là: OM 2717, OM 3536, OM 2395, OM 3242.
Việc thử nghiệm sạ hàng với mật độ 100 kg/ha vẫn đảm bảo được năng suất
cao, tiết kiệm chi phí cho nông dân vì lúa ít bị đổ ngã, giảm sâu bệnh và tiết kiệm
được phân bón.
Áp dụng kỹ thuật bón phân đạm theo bảng so màu lá lúa đã góp phần đáng kể
trong việc giảm giá thành đầu tư và còn giúp cho việc bảo vệ môi trường tốt hơn.
iii
Thu hoạch lúa đúng độ chín 27 ngày sau khi trổ kết hợp với phơi sấy đúng ẩm
độ 14% sẽ đạt tỉ lệ gạo nguyên tốt hơn, góp phần làm tăng giá trị gạo xuất khẩu. Chú
ý không nên bón dư thừa phân đạm vì sẽ làm giảm tỉ lệ gạo nguyên.
Việc áp dụng qui trình kỹ thuật giúp bà con nông dân An Giang giảm được chi
phí đầu tư nhất là trong khâu đầu tư cho lúa giống. Việc chỉ đạo tại Hậu Giang cho
thấy việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đã làm gia tăng năng suất từ 8-10% tương ứng
tăng năng suất từ 0,4-0,5 tấn/ha. Chi phí sản xuất giảm từ 18-20% nên giá thành giảm
25-26% và vì vậy lợi nhuận tăng lên từ 30-50% trong cả 02 vụ ĐX 2003-2004 và HT
2004.
iv
MỤC LỤC
CHƯƠNG ĐỀ MỤC TRANG
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH HÌNH v
DANH SÁCH BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1
1 Đặt vấn đề 1
2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội vùng nghiên cứu 3
1.2 Dinh dưỡng cho lúa 20
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1 Phương pháp tiến hành thí nghiệm 29
2.2 Thí nghiệm đồng ruộng 30
2.3 Thí nghiệm phẩm chất hạt 33
2.4 Phương tiện 34
Chương 3 KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN 35
3.1 Vụ Hè Thu 2002 35
3.2 Vụ Đông Xuân 2002-2003 44
3.3 Vụ Hè Thu 2003 51
3.4 Vụ Thu Đông tại Chợ Mới 58
3.5 Kết quả thí nghiệm so sánh năng suất các giống triển vọng 60
3.6 Kết quả thí nghiệm về phẩm chất hạt. 63
3.7 Kết quả xây dựng mô hình 66
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 81
4.1 Kết luận 81
4.2 Đề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình Tựa đề Trang
1 Tương quan giữa NSTT và số hạt chắc/bông 38
2 Tương quan giữa NSTT và số bông/m2
39
3 Tương quan giữa NSTT và trọng lượng 1000 hạt 39
4 Tương quan giữa NSTT và số hạt chắc/bông 40
5 Tương quan giữa NSTT và bông/m2
40
6 Tương quan giữa NSTT và trọng lượng 1000 hạt 41
7 Tương quan giữa NSTT và số hạt chắc/bông 41
8 Tương quan giữa NSTT và bông/m2
42
_______________________________________________________________________
vi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tựa đề Trang
1 Một số đặt tính của đất thí nghiệm 29
2 Năng suất lúa ở các lô chính phân bón tại Long Kiến 35
3 Năng suất lúa ở các lô chính phân bón tại Long Điền A 35
4 Năng suất lúa của các giống khác nhau tại Long Kiến – Chợ Mới 36
5 Năng suất lúa của các giống khác nhau tại Long Điền A – Chợ Mới 36
6 Năng suất lúa ở các lô chính phân bón tại Viện Lúa 37
7 Năng suất lúa của các giống khác nhau tại Viện Lúa 38
8 Năng suất lúa ở các lô chính phân bón tại Bình Trung 42
9 Năng suất lúa ở các lô chính phân bón tại Bình Thành 43
10 Năng suất lúa của các giống khác nhau tại Bình Trưng 43
11 Năng suất lúa của các giống khác nhau tại Bình Thành 44
12 Ảnh hưởng của giống trên bệnh đốm nâu 44
13 Ảnh hưởng của mật độ sạ trên bệnh đốm nâu 45
14 Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế tại Chợ Mới 46
15 Tác động kỹ thuật canh tác trên năng suất lúa tại Chợ Mới 46
16 Ảnh hưởng của giống trên tỉ lệ bệnh cháy lá 47
17 Tác động của kỹ thuật canh tác trên năng suất lúa tại Lấp Vò 48
18 Ảnh hưởng của giống và phân bón trên tỉ lệ bệnh cháy lá tại Viện Lúa 48
19 Ảnh hưởng của giống và phân bón trên sâu cuốn lá tại Viện Lúa 49
20 Năng suất (tấn/ha) các giống lúa thí nghiệm tại Viện lúa 50
21 Ảnh hưởng của phân đạm trên năng suất lúa 50
22 Ảnh hưởng của mật độ sạ trên năng suất lúa 51
23 Tình hình sâu bệnh giai đoạn 30 ngày SKS 52
24 Tình hình sâu bệnh giai đoạn 45 ngày SKS 53
25 Tình hình sâu bệnh giai đoạn 60 ngày SKS 53
26 Năng suất của tổ 1 54
27 Năng suất của tổ 2 54
28 Năng suất của tổ 3 55
29 Năng suất của tổ 4 55
vii
30 Sự tương quan của phân bón đối với các yếu tố năng suất 56
31 Chi phí canh tác lúa 56
32 Hiệu quả kinh tế của mỗi lô 57
33 Năng suất và thành phần năng suất lúa tại Viện lúa vụ HT 2003 58
34 Năng suất thực tế trên các mô hình thực nghiệm 59
35 Chi phí canh tác lúa của các mô hình KT và ND 59
36 Hiệu quả kinh tế của các mô hình 60
37 Năng suất thực tế các giống lúa khảo nghiệm vụ HT 2002- Đồng Tháp 61
38 Năng suất thực tế các giống lúa khảo nghiệm vụ ĐX 2002-2003 ĐT 62
39 Phẩm chất gạo trong vụ Đông Xuân 2003 62
40 Đặc điểm chính của các giống lúa vừa được công nhận giống quốc gia 63
41 Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến tỷ lệ xay xát 64
42 Ảnh hưởng của ẩm độ đến tỷ lệ xay xát 64
43 Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ xay xát 65
44 Ảnh hưởng của phân bón trên phẩm chất xay chà 66
45 Số lượng và chi phí lúa giống trong mô hình và đối chứng 67
46 Kết quả phân bón trong mô hình và đối chứng 68
47 So sánh chí phí phân bón giữa mô hình và đối chứng 68
48 Chi phí thuốc BVTV trong mô hình và đối chứng 69
49 Năng suất thực tế trong mô hình và đối chứng 70
50 So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình và đối chứng vụ ĐX 71
51 So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình và đối chứng vụ HT 71
52 Cơ cấu các yếu tố đầu vào trong chi phí sản xuất của mô hình 72
53 Chất lượng xay chà của mô hình và đối chứng 72
54 Số lượng và chi phí lúa giống trong mô hình và đối chứng 73
55 Kết quả sử dụng phân bón của mô hình và đối chứng 74
56 Chi phí phân bón trong mô hình và đối chứng 75
57 Chi phí thuốc BVTV trong mô hình và đối chứng 75
58 Năng suất thực tế trong mô hình và đối chứng 76
59 So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong MH và ĐC vụ ĐX 77
viii
60 So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong MH và ĐC vụ HT 78
61 Đánh giá về chất lượng phẩm chất gạo mô hình 79
62 Diện tích mở rộng sản xuất tại các điểm nghiên cứu (ha) 80
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn của cả nước nơi sản xuất được hơn 50%
tổng sản lượng gạo của Việt Nam và cung ứng cho hơn 80% số lượng gạo xuất khẩu. Có
được những thành tựu nói trên là nhờ vào chủ trương và chính sách đúng đắn của Nhà
nước trong việc đổi mới phương thức quản lý trong sản xuất, đầu tư thích đáng cho việc
phát triển nông nghiệp và nông thôn về cơ sở hạ tầng, thủy lợi và nhất là việc đầu tư cho
nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao các thành tựu về khoa học kỹ thuật đến
tận tay người nông dân. Chính vì vậy sản xuất nông nghiệp trong những năm qua không
ngừng tăng lên luôn đạt mức tăng trưởng bình quân mỗi năm là 4,5%.
Việc nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa luôn được coi trọng
như áp dụng phương pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (IPM) để làm giảm việc sử dụng
thuốc trừ sâu bệnh, ứng dụng máy sạ hàng để giảm lượng lúa giống trong gieo trồng, áp
dụng bảng so màu lá lúa để hướng dẫn nông dân sử dụng phân đạm đúng liều lượng và
đúng lúc nhằm làm gia tăng hiệu quả sử dụng phân đạm đã và đang được mở rộng; việc
sử dụng hạt giống tốt và khoẻ cũng đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất
lượng lúa gạo của nước ta. Gần đây các chương trình 3 giảm 3 tăng, khuyến khích việc
liên kết 4 nhà đã có tác động tích cực góp phần tăng thu nhập và ổn định cuộc sống cho
người nông dân.
Tuy nhiên do xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới đã buộc các nước xuất khẩu
hàng hoá phải cạnh tranh nhiều hơn nữa. Lúa gạo là một trong những mặt hàng chủ lực và
có lợi thế so sánh cho xuất khẩu của nền nông nghiệp Việt Nam do vậy việc nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thương trường quốc tế có ý nghĩa chiến lược; vấn đề mấu chốt
được đặt ra hiện nay là phải giảm giá thành trong sản xuất lúa và đồng thời nâng cao chất
lượng gạo để gia tăng hiệu quả kinh tế mặt hàng xuất khẩu này. Do vậy việc nghiên cứu,
hoàn thiện quy trình sản xuất lúa kết hợp với trình diễn mô hình khoa học kỹ thuật nhằm
làm giảm giá thành đã được tiến hành trong phạm vi đề tài KC 06-02NN.
2
Đề tài: “Xây dựng qui trình thâm canh lúa nhằm tiết kiệm vật tư, hạ giá thành vùng
nguyên liệu lúa xuất khẩu đồng lụt ven sông” đã được tiến hành trên các vùng đất phù sa
ven sông Tiền và sông Hậu thuộc 3 tỉnh Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp từ vụ Hè Thu
2002 đến Đông Xuân 2003-2004.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Mục tiêu tổng quát
Xây dựng qui trình thâm canh tổng hợp nhằm nâng cao chất lượng lúa gạo, giảm giá
thành, tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu và nhất là tăng lợi nhuận cho người nông dân
trồng lúa xuất khẩu vùng đồng lụt ven sông Tiền và sông Hậu.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định 2-3 giống lúa có năng suất cao, chất lượng gạo tốt phù hợp với sinh thái
vùng đồng lụt ven song.
- Thực hiện các thí nghiệm và thử nghiệm trên đồng ruộng các hợp phần kỹ thuật để
xây dựng qui trình tổng hợp sản xuất lúa xuất khẩu.
- Thực nghiệm trên diện rộng qui trình thâm canh lúa xuất khẩu tại An Giang và Hậu
Giang.
- Tổng kết các thí nghiệm, thực nghiệm và hoàn chỉnh quy trình thâm canh lúa xuất
khẩu.
Yêu cầu:
- Năng suất bằng hoặc cao hơn kỹ thuật phổ biến trong sản xuất.
- Giảm giá thành từ 10-20% so với kỹ thuật phổ biến của nông dân trong vùng thử
nghiệm.
- Tăng tỉ lệ gạo nguyên (>50%).
- Chất lượng gạo đạt yêu cầu xuất khẩu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các giống lúa trong bộ giống lúa xuất khẩu như IR
64, OM 1490, OM 2717, OM 3536 và các giống lúa trong thí nghiệm so sánh giống được
tiến hành trong vụ Hè Thu 2002 và Đông Xuân 2002-2003 tại các điểm Viện lúa (tỉnh
Cần Thơ), huyện Chợ Mới (tỉnh An Giang), huyện Lấp Vò (tỉnh Đồng Tháp).
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu
A.Tỉnh An Giang
An Giang là một trong các tỉnh lớn nằm ở đầu nguồn sông Cửu Long, diện tích tự nhiên là
3.406 km2
; với hệ thống kênh rạch chủ yếu là sông Tiền và sông Hậu. Dân số 2,123 triệu
người (2002) trong đó tỉ lệ dân sống ở khu vực nông thôn là 76,89%. Toàn tỉnh có
1.053.641 lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế trong đó lao động nông,
lâm nghiệp chiếm 46,66%, lao động công nghiệp chiếm 14,07%; lao động thương mại,
dịch vụ và các thành phần khác chiếm 39,27%.
An Giang hiện có 11 đơn vị hành chánh (gồm: Thành phố Long Xuyên; Thị xã Châu Đốc;
các huyện An Phú, Tân Châu, Phú Tân, Châu Phú, Tịnh Biên, Chợ Mới, Châu Thành,
Thoại Sơn) với 142 thị trấn, xã, phường (trong đó: 12 thị trấn, 118 xã và 12 phường).
4
Điều kiện địa lý:
Vĩ độ địa lý của An Giang nằm trong khoảng 10 - 11° vĩ bắc, tức là nằm gần với xích đạo,
nên các quá trình diễn biến của nhiệt độ cũng như lượng mưa đều giống với khí hậu xích
đạo.
Khí hậu:
Lượng mưa ở An Giang tương đối ít. An Giang có số giờ nắng trong năm lớn kỷ lục của
cả nước. Bình quân mùa khô có tới 10 giờ nắng/ngày; mùa mưa tuy ít hơn nhưng cũng
còn tới gần 7 giờ nắng/ngày. Tổng tích ôn cả năm lên trên 2.400 giờ.
Nhiệt độ trung bình ở An Giang không những cao mà còn rất ổn định. Chênh lệch nhiệt
độ giữa các tháng trong mùa khô chỉ hơn kém nhau khoảng 1,5° đến 3°; còn trong các
tháng mùa mưa chỉ vào khoảng trên dưới 1°. Nhiệt độ cao nhất năm thường xuất hiện vào
tháng 4, dao động trong khoảng 36°- 38°; nhiệt độ thấp nhất năm thường xuất hiện vào
tháng 10 dưới 18° (năm 1976 và 1998).
An Giang, mùa khô gió thịnh hành là Đông Bắc, còn mùa mưa là gió Tây Nam – gió Tây
Nam là gió có tần suất xuất hiện lớn nhất.
Ở An Giang, mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Tổng lượng
mưa mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa năm. Lượng mưa mùa mưa lớn lại trùng vào
mùa nước lũ của sông Mê Kông dồn về hạ lưu nên đã gây ra tình trạng úng tổ hợp với
ngập lụt, chi phối đến nhiều hoạt động sản xuất và đời sống.
Thời gian lũ lên và xuống ở An Giang khá dài. Những năm lũ lớn, thời gian lũ lên từ 3
đến 4 tháng và lũ xuống gần 3 tháng. Năm lũ nhỏ có thời gian lũ lên và xuống cũng tới
gần 4 tháng.
Trong mùa khô do nắng nhiều, độ ẩm không khí thấp nên lượng bốc hơi lớn, bình quân
110mm/tháng (vào tháng 3 có tới 160mm). Trong mùa mưa, lượng bốc hơi thấp hơn, bình
quân 85mm/tháng, nhỏ nhất khoảng 52mm/tháng xuất hiện vào tháng 9 hoặc tháng 10, là
thời kỳ có mưa nhiều, độ ẩm cao.