Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghĩa tình thái của các loại trạng ngữ trong câu tiếng việt (khảo sát qua tuyển tập kịch “hồn trương ba da hàng thịt” của lưu quang vũ)
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRỊNH BÍCH THÙY
NGHĨA TÌNH THÁI CỦA CÁC THÀNH PHẦN
TRẠNG NGỮ TRONG CÂU TIẾNG VIỆT (KHẢO SÁT QUA
TUYỂN TẬP KỊCH “HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT”
CỦA LƯU QUANG VŨ)
Chuyên ngành : Ngôn ngữ học
Mã số : 60.22.02.40
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Đà Nẵng, Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI TRỌNG NGOÃN
Phản biện 1: TS. Trương Thị Nhàn
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chinh
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 14 tháng 1 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những xu hướng mà các nhà ngôn ngữ học nói
chung và Việt ngữ học nói riêng đang quan tâm nhất hiện nay là
chức năng làm công cụ giao tiếp của ngôn ngữ và các bình diện làm
nên nghĩa của câu.
Trong cấu trúc câu, trạng ngữ (gia ngữ, trạng gia ngữ, bổ
ngữ của câu, thành phần tình huống) là một trong những thành phần
cú pháp đã được các nhà ngôn ngữ đề cập rất sớm trong các công
trình nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt. Trong đó nhiều vấn đề đã
được giải quyết một cách hợp lí: vai trò cú pháp của trạng ngữ trong
câu, đặc điểm ý nghĩa của trạng ngữ trong câu, hình thức thể hiện
của trạng ngữ trong câu. Tuy nhiên, cũng còn nhiều vấn đề chưa
được đề cập và giải quyết một cách thỏa đáng. Một trong số những
vấn đề đó có vấn đề nghĩa tình thái của thành phần trạng ngữ trong
câu tiếng Việt.
Các hiện tượng ngôn ngữ chỉ bộc lộ hết chức năng của nó
khi chúng tồn tại trong hoạt động hành chức. Bên cạnh khẩu ngữ tự
nhiên thì văn bản nghệ thuật là nơi các yếu tố ngôn ngữ thể hiện rõ
rệt nhất hiệu quả biểu đạt của chúng. Từ quan điểm đó, chúng tôi
chọn tuyển tập kịch của Lưu Quang Vũ làm đối tượng khảo sát, thực
hiện đề tài “Nghĩa tình thái của các loại trạng ngữ trong câu tiếng
Việt, khảo sát qua tuyển tập kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của
Lưu Quang Vũ”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Mục đích trung tâm của đề tài là miêu tả một cách đầy đủ về
nghĩa tình thái của thành phần trạng ngữ trong câu tiếng Việt.
Cùng với mục đích đó, đề tài phải thực thi các nhiệm vụ sau:
(1) Tái hiện bức tranh toàn cảnh về các loại trạng ngữ; miêu
tả về cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc ngữ nghĩa của chúng.
(2) Làm rõ khả năng bổ sung ý nghĩa về tình huống của
thành phần trạng ngữ đối với nòng cốt câu. Trong đó, đề tài sẽ hướng
đến khía cạnh quan trọng nhất là khả năng tác động về phương diện
tình thái của các trạng ngữ này.
(3)Trong một chừng mực, đề tài còn hướng đến một nhiệm
vụ không kém phần quan trọng là tìm hiểu về khả năng tác động qua
2
lại giữa trạng ngữ và thành phần nòng cốt câu trên cả hai phương
diện nghĩa sự tình và nghĩa tình thái
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Về tình thái, trên thế giới cũng đã có những công trình
chuyên sâu nghiên cứu về tình thái trong từng ngôn ngữ cụ thể hay
xuyên ngôn ngữ như: J.Lyons, F.R. Palmer, T.Givon.
Ở Việt Nam, phần lớn các tác giả: Cao Xuân Hạo; Nguyễn Văn
Hiệp; Diệp Quang Ban,... đã nghiên cứu sâu về các bình diện nghĩa tình
thái; các yếu tố biểu thị nghĩa tình thái trong câu nhưng chưa đề cập nhiều
đến nghĩa tình thái của các thành phần phụ trong câu.
Về trạng ngữ, như các tên gọi khác nhau của nó, trạng ngữ là
thông tin tình huống và do đó chúng có vai trò như một phông nền,
một khung cảnh để từ đó người nói đặt vào nội dung thông tin chính yếu.
Do đó, trạng ngữ là đối tượng quen thuộc của ngữ pháp học. Có thể liệt kê
các công trình đã đề cập và phân tích về trạng ngữ như sau:
- Trần Trọng Kim (1936), Việt Nam văn phạm, Nxb Thanh niên.
- Nguyễn Kim Thản (1991), Cơ sở ngữ pháp tiếng Việt, Nxb
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Uỷ ban khoa học xã hội Việt Nam (1983), Ngữ pháp tiếng
Việt, Nxb Khoa học xã hội - Hà Nội.
- Diệp Quang Ban (2013), Ngữ pháp Việt Nam, Nxb Giáo
dục Việt Nam.
- Diệp Quang Ban (2013), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo
dục Việt Nam.
- Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt sơ thảo ngữ pháp chức
năng, Nxb Giáo dục.
- Đỗ Thị Kim Liên (2002), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo dục
- Nguyễn Minh Thuyết (1998), Nguyễn Minh Thuyết -
Nguyễn Văn Hiệp, Thành phần câu tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội
- Nguyễn Văn Hiệp (2007), Cú pháp tiếng Việt, Nxb Giáo
dục Việt Nam.
- Nguyễn Văn Hiệp, Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
Nghiên cứu về ngôn ngữ Lưu Quang Vũ, đặc biệt về kịch
của Lưu Quang Vũ phải kể đến các công trình sau: Kịch pháp Lưu
Quang Vũ ( Phan Ngọc), Đóng góp của Lưu Quang Vũ đối với nền
3
văn học kịch Việt Nam ( Lưu Khánh Thơ), Về một mảng kịch của
Lưu Quang Vũ ( Hà Diệp), Lưu Quang Vũ và những vấn đề của đời
sống ( Cao Minh)... Gần đây nhất là tác giả Chu Thị Thùy Phương
với đề tài “ Hành động cầu khiến trong ngôn ngữ kịch Lưu Quang
Vũ”. Như vậy có thể khẳng định tuy đã được nghiên cứu ở nhiều góc
cạnh khác nhau nhưng thành phần trạng ngữ và nghĩa tình thái của
thành phần trạng ngữ trong kịch của Lưu Quang Vũ thì chưa được
tác giả nào nghiên cứu.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Các loại trạng ngữ trong câu văn Lưu
Quang Vũ qua năm vở kịch : (1) Hồn Trương Ba da hàng thịt; (2)
Ông vua hóa hổ;(3) Ngọc Hân công chúa;(4) Tôi và chúng ta;(5)
Điều không thể mất
Phạm vi nghiên cứu:
- Các công trình ngữ pháp học tiếng Việt
- Văn bản nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Dựa vào Nguyễn Thiện Giáp, chúng tôi xác lập các thủ pháp
chính trong luận văn như sau: thủ pháp phân tích, miêu tả, thủ pháp
so sánh, thủ pháp cải biến,…
6. Đóng góp của đề tài
Thực hiện đề tài Nghĩa tình thái của thành phần trạng ngữ
trong câu tiếng Việt, khảo sát qua tuyển kịch “ Hồn Trương Ba da
hàng thịt” chúng tôi mong muốn:
- Đặt một điểm nhìn toàn cảnh về các loại trạng ngữ; đề xuất
cách nhận diện trạng ngữ về mặt ngữ pháp.
- Khái quát hóa các nghĩa sự tình và nghĩa tình thái của các
trạng ngữ
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì nội dung đề tài được
triển khai trong ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài
Chương 2: Đặc điểm cấu tạo và vị trí trong câu của các loại
trạng ngữ trong tuyển tập kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của
Lưu Quang Vũ
Chương 3: Nghĩa tình thái của các loại trạng ngữ trong tuyển
tập kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ
4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TÌNH THÁI VÀ TÌNH
THÁI TRONG NGÔN NGỮ
1.1.1. Tình thái trong logic và tình thái trong ngôn ngữ.
Nghĩa tình thái là một bộ phận quan trọng của phát ngôn.
Nghĩa tình thái tham gia vào quá trình thực tại hóa, biến nội dung sự
tình còn ở dạng tiềm năng thành phát ngôn hiện thực. Nghĩa tình thái
cho biết, chẳng hạn sự tình nêu ra trong phát ngôn là hiện thực hay
khả năng, mức độ cam kết của người nói với độ tin cậy của thông tin,
đánh giá thái độ, tình cảm của người nói khi phát ngôn. Có thể hiểu
nghĩa tình thái là thành phần nghĩa của câu biểu thị thái độ, ý định,
mục đích hay quan hệ giữa người nói với người nghe, giữa người nói
với sự tình được phản ánh trong câu, giữa nội dung được phản ánh
trong câu với hiện thực khách quan.
Tình thái trong logic còn được gọi là tình thái khách quan vì
nó chỉ nhằm vào một số kiểu quan hệ chung nhất của phán đoán với
hiện thực và không quan tâm đến những nhân tố giao tiếp như: mục
đích, nhu cầu, ý chí, thái độ, tình cảm, đánh giá của những chủ thể
giao tiếp.
Tình thái trong ngôn ngữ thể hiện vai trò của người nói đối
với điều được nói ra trong câu hay còn gọi là tình thái chủ quan.
1.1.2. Các ý nghĩa của tình thái trong ngôn ngữ.
Chúng tôi nhận thấy rằng quan điểm của Nguyễn Văn Hiệp phù
hợp nhất với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài chúng tôi.
(1) Các ý nghĩa khác nhau thể hiện sự đánh giá, thái độ, lập
trường của người nói đối với nội dung thông báo: người nói đánh giá
nội dung thông báo về độ tin cậy, về tính hợp pháp của hành động,
xem nó là điều tích cực (mong muốn) hay tiêu cực (không mong
muốn), là điều bất ngờ, ngoài chờ đợi hay bình thường, đánh giá về
tính khả năng, tính hiện thực của điều được thông báo,...
(2) Các ý nghĩa đối lập giữa khẳng định và phủ định đối với sự
tồn tại của sự tình.
(3) Những đặc trưng liên quan đến diễn tiến của sự tình, liên
quan đến khung ngữ nghĩa - ngữ pháp của vị từ cũng như mối quan
hệ giữa chủ thể được nói đến trong câu và vị từ ( ý nghĩa về thời, thể
5
và các ý nghĩa được thể hiện bằng vị từ tình thái, cho biết chủ thể có
ý định, có khả năng, mong muốn thực hiện hành động,...).
(4) Các ý nghĩa phản ánh các đặc trưng của phát ngôn và hành
động phát ngôn có liên quan đến ngữ cảnh, xét theo quan điểm, đánh
giá của người nói. Ví dụ, sự đánh giá của người nói về mức độ hiểu
biết của người nghe, sự đánh giá của người nói đối với các quan
điểm, ý kiến khác,...
(5) Các ý nghĩa thể hiện mục đích phát ngôn của người nói,
hay nói theo lí thuyết hành động ngôn từ, là thể hiện kiểu mục đích
tại lời mà người nói thực hiện (xác nhận, bác bỏ, thề, hỏi, ra lệnh,
yêu cầu, khuyên, mời,...) xét ở bình diện liên nhân (interpersonal),
thể hiện sự tác động qua lại giữa người nói và người đối thoại.
1.1.3. Các phương tiện biểu thị tình thái trong ngôn ngữ.
- Các phương tiện ngữ âm dùng để biểu thị tình thái trong
câu tiếng Việt thường là các hiện tượng ngôn điệu mà người nói chủ
tâm dùng trong câu như: ngữ điệu, trọng âm, thanh điệu nhằm thể
hiện thái độ, tình cảm hoặc đánh giá… Các phương tiện ngữ âm biểu
thị tình thái được sử dụng nhiều trong giao tiếp hàng ngày. Tuy
nhiên, trong các văn bản viết, để nhận biết các phương tiện ngữ âm
biểu thị tình thái thì cần phải dựa vào văn cảnh.
- Các phương tiện từ vựng: các phương tiện từ vựng được sử
dụng phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong việc biểu thị các ý
nghĩa tình thái trong tiếng Việt. Chúng tôi thống nhất với hệ thống
các phương tiện từ vựng biểu thị tình thái trong công trình Cơ sở ngữ
nghĩa phân tích cú pháp của tác giả Nguyễn Văn Hiệp. Tác giả cho
rằng có 12 nhóm từ vựng biểu thị tình thái như sau:
[1] Các phó từ làm thành phần phụ của ngữ vị từ: đã, sẽ, đang, từng,
vừa, mới,...
[2] Các vị từ tình thái tính làm thành tố chính trong ngữ đoạn vị từ:
toan, định, cố, muốn, đành, được, bị, bỏ, hãy, đừng, chớ,...
[3] Các vị từ chỉ thái độ mệnh đề trong cấu trúc chỉ thái độ mệnh đề:
tôi e rằng, tôi sợ rằng, tôi nghĩ rằng,...
[4] Các quán ngữ tình thái: ai bảo, nói gì thì nói, ngó bộ, thảo nào,
tội gì, đằng thằng ra, kể ra, làm như thể,...
[5] Các vị từ ngôn hành trong kiểu câu ngôn hành ( với những điều
kiện về ngôi, về chỉ tố thời,...) như: ra lệnh, van, xin, đề nghị, yêu
cầu,...
6
[6] Các thán từ: ôi, eo ôi, chao ôi, ồ,...
[7] Các tiểu từ tình thái cuối câu và tổ hợp đặc ngữ (idiom) tương
đương: à, ư, nhỉ, nhé, thôi, chứ, đi, mất, thật, cũng nên, lại còn, thì
chết,...
[8] Các vị từ đánh giá và tổ hợp có tính đánh giá: may (là), may một
cái (là), đáng mừng (là), đáng tiếc (là),...
[9] Các trợ từ: đến, những, mỗi, nào, ngay, cả, chính, đích thị, đã,
mới, chỉ,...
[10] Các đại từ nghi vấn được dùng trong những câu phủ định - bác
bỏ (P làm gì ? P thế nào được ? ), các liên từ dùng trong các câu hỏi
( Hay P?, Hay là P?).
[11] Các từ ngữ chêm xen biểu thị tình thái: nó biết cóc gì, mua cha
nó cho rồi, hỏi cái đếch gì,...
[12] Các cặp quan hệ từ trong các kiểu câu điều kiện, giả định:
nếu...thì, giá....thì, cứ....thì,...
- Các phương tiện ngữ pháp: Trong các ngôn ngữ biến hình,
thời (tense) và thức (mood) của động từ có vai trò tích cực trong việc
biểu đạt các ý nghĩa tình thái. Còn đối với các ngôn ngữ không biến
hình, các phương tiện ngữ pháp thường được kể đến là đảo trật tự từ,
thay đối cấu trúc của câu để thực hiện mục đích của người nói muốn
nhấn mạnh vào điểm nào đó của phát ngôn. Ngoài ra, trong tiếng
Việt, các phương tiện ngữ pháp biểu thị ý nghĩa tình thái còn được
thể hiện ở các thành phần phụ của câu như: trạng ngữ, khởi ngữ,
thành phần chú thích, định ngữ. Một số kiểu câu chứa ý nghĩa tình
thái như: câu đơn đặc biệt, câu ghép đặc biệt, kiểu câu dưới bậc, kiểu
câu tỉnh lược, kiểu câu lặp lại chủ ngữ, kiểu câu trùng ngôn, kiểu câu
đẳng thức, câu khẳng định, câu phủ định.
1.2. TRẠNG NGỮ TRONG CÂU TIẾNG VIỆT
1.2.1. Khái niệm trạng ngữ trong câu tiếng Việt.
Trạng ngữ vốn là khái niệm quen thuộc trong ngôn ngữ học
được nhiều tác giả quan tâm và có những quan điểm khác nhau. Tuy
vậy, chúng tôi đã chọn ra một quan điểm để tiến hành nghiên cứu.
Theo đó, chúng tôi chọn quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Hiệp
làm cơ sở. Tác giả cho rằng: “Trạng ngữ là thành phần phụ của câu,
có khả năng cải biến vị trí: đứng trước, đứng sau nòng cốt hoặc chen
vào giữa chủ ngữ và vị ngữ. Trạng ngữ bổ sung các ý nghĩa về không
7
gian, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện,... cho sự tình
biểu đạt trong câu.”
1.2.2. Phân loại trạng ngữ trong câu tiếng Việt.
Chúng tôi chọn quan điểm của nhóm tác giả Nguyễn Minh
Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp về cách phân loại trạng ngữ trong câu
tiếng Việt để định hướng khảo sát, nghiên cứu. Trong công trình
Thành phần câu tiếng Việt, nhóm tác giả này đã phân loại trạng ngữ trên
bình diện nghĩa học, trong câu tiếng Việt có 8 loại trạng ngữ như sau:
a. Trạng ngữ chỉ không gian, nơi chốn
b. Trạng ngữ chỉ thời gian
c. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
d. Trạng ngữ chỉ mục đích
e. Trạng ngữ hạn định, điều kiện
f. Trạng ngữ phương thức
g. Trạng ngữ chỉtác thể của hành động, kẻ tao tác hay hủy diệt.
h. Trạng ngữ nhượng bộ
1.2.3. Cấu tạo trạng ngữ trong câu tiếng Việt.
- Xét về cấu tạo hình thức của trạng ngữ: trạng ngữ được
đánh dấu và các trạng ngữ không được đánh dấu.
- Xét về cấu tạo bên trong của trạng ngữ: Trạng ngữ có thể
thuộc tất cả các loại dnah từ/cụm danh từ, động từ/cụm động từ, tính
từ/cụm tính từ, cụm C-V.
1.2.4. Vị trí của các loại trạng ngữ trong câu tiếng Việt.
Có nhiều quan điểm khác nhau nhưng đa số các nhà Việt
ngữ học đều cho rằng, trạng ngữ có thể đứng ở cả 3 vị trí trong câu:
trạng ngữ đứng đầu cầu, cuối câu và xen giữa nòng cốt câu. Chúng
tôi đã dùng quan điểm này để thống nhất đi sâu vào khảo sát phân
tích trạng ngữ trên cả ba vị trí để thấy được độ linh hoạt của trạng
ngữ khi xuất hiện trong câu.
1.3. TUYỂN TẬP KỊCH “HỒN TRƢƠNG BA DA HÀNG
THỊT” CỦA LƢU QUANG VŨ
1.3.1. Lƣu Quang Vũ- một trong những kịch tác gia xuất
sắc nhất Việt Nam.
Lưu Quang Vũ một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch
trường những năm tám mươi của thế kỉ XX. Tuy có tài ở nhiều lĩnh
vực như viết truyện ngắn, soạn kịch, làm thơ, vẽ tranh... nhưng ông
8
được xem là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền
văn học nghệ thuật Việt nam hiện đại.
1.3.2. Một vài nhận xét về kịch Lƣu Quang Vũ
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kịch Lưu Quang
Vũ về cả mặt nội dung và nghệ thuật. Chúng tôi chọn những nhận
xét tiêu biểu nhất của các tác giả như: Phan Ngọc, Lưu Khánh Thơ,
Phan Trọng Thưởng, Hà Diệp, Cao Minh...
Tuyển tập kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt do nhà xuất bản
Hội nhà văn phát hành gồm 5 tác phẩm kịch để đời của Lưu Quang
Vũ đó là: Hồn Trương Ba da hàng thịt, Ông vua hóa hổ, Ngọc Hân
công chúa, Tôi và chúng ta, Điều không thể mất.
9
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ VỊ TRÍ TRONG CÂU CỦA CÁC
LOẠI TRẠNG NGỮ TRONG TUYỂN TẬP KỊCH “HỒN
TRƢƠNG BA DA HÀNG THỊT” CỦA LƢU QUANG VŨ
2.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA CÁC LOẠI TRẠNG NGỮ
TRONG TUYỂN TẬP KỊCH “HỒN TRƢƠNG BA DA HÀNG
THỊT”
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trạng ngữ trong 5 vở kịch
trong tuyển tập kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” xét theo cấu tạo
hình thức với 2 tiêu chí là: trạng ngữ được đánh dấu và trạng ngữ
không được đánh dấu. Kết quả như sau:
Bảng 2.1. Phân loại, thống kê trạng ngữ xét theo cấu tạo hình
thức có trong tuyển tập kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
Loại trạng ngữ
Tên
tác phẩm
Trạng ngữ được
đánh dấu
Trạng ngữ không được
đánh dấu
Hồn Trương Ba da
hàng thịt
83
(12.24%)
107
(15.78%)
Ông vua hóa hổ 52
(7.67%)
57
(8.41%)
Ngọc Hân công
chúa
37
(5.46%)
47
(6.93%)
Tôi và chúng ta 43
(6.34%)
107
(15.78%)
Điều không thể mất 57
(8.41%)
88
(12.98%)
Tổng số 272
(40.12%)
406
(59.88%)
Kịch Lưu Quang Vũ có mặt 8 loại trạng ngữ như đã xác định
trong chương 1 của luận văn như sau:
10
Bảng 2.2. Phân loại, thống kê số lượng các loại trạng ngữ xét về mặt ngữ nghĩa có trong tuyển tập kịch
HTBDHT
Loại TRN
Tên
tác phẩm
Không
gian
Thời gian
Phương
thức
Nguyên
nhân
Hạn định,
điều kiện
Tác thể
Mục
đích
Nhượng
bộ
Hồn Trương Ba
da hàng thịt
24 129 9 4 18 1 5 0
Ông vua hóa hổ 25 56 9 2 4 1 10 2
Ngọc Hân công
chúa
14 50 7 4 3 0 5 1
Tôi và chúng ta 12 113 2 6 16 1 0 0
Điều không thể
mất
21 102 2 0 11 0 0 9
Tổng số 96
(14.16%)
450
(66.38%)
29
(4.27%)
16
(2.35%)
52
(7.67%)
3
(0.44%)
20
(2.96%)
12
(1.77%)
11
Trên cơ sở phân loại các loại trạng ngữ xét theo cấu tạo hình thức và về mặt ngữ nghĩa, chúng tôi
tiến hành khảo sát các loại trạng ngữ được phân loại về mặt ngữ nghĩa sẽ mang những đặc điểm nào về hình
thức. Thống kê cấu tạo của các loại trạng ngữ theo cấu tạo hình thức, chúng tôi thu nhận được kết quả như
sau:
Bảng 2.3. Thống kê cấu tạo của các loại trạng ngữ theo cấu tạo hình thức
Loại
Tiêu
chí
Không
gian
Thời
gian
Phương
thức
Nguyên
nhân
Hạn
định
Tác thể Mục
đích
Nhượng
bộ
Được
đánh
dấu
77
(11.36%)
79
(11.65%)
13
(1.92%)
16
(2.36%)
52
(7.67%)
3
(0.44%)
20
(2.95%)
12
(1.77%)
Không
được
đánh
dấu
19
(2.80%)
371
(54.72%)
16
(2.36%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)