Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Lý thuyết ổn định của hệ phương trình sai phân
PREMIUM
Số trang
124
Kích thước
14.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1867

Lý thuyết ổn định của hệ phương trình sai phân

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

——————————–

ĐINH THỊ BÍCH NGÂN

LÝ THUYẾT ỔN ĐỊNH

CỦA HỆ PHƯƠNG TRÌNH SAI PHÂN

Chuyên ngành: Phương pháp Toán sơ cấp

Mã số: 60.46.01.13

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2018

Công trình được hoàn thành tại

Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HẢI TRUNG

Phản biện 1: TS Lê Văn Dũng

Phản biện 2: TS Nguyễn Thành Chung

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Khoa học họp tại Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN vào ngày

28 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Phương pháp sai phân và phương trình sai phân được ứng dụng nhiều

trong các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật. Hệ phương trình sai phân được mở

rộng từ phương trình sai phân.

Lý thuyết ổn định là một bộ phận quan trọng của lý thuyết định tính

phương trình sai phân. Nó được ứng dụng ngày càng nhiều ở các lĩnh vực

khác nhau, nhất là trong kinh tế và khoa học kĩ thuật, trong sinh thái và

môi trường.

Bài toán ổn định hệ thống được nhiều nhà toán học nghiên cứu đặc biệt

là nhà toán học V. Liapunov và đến nay đã trở thành một hướng nghiên

cứu không thể thiếu trong lý thuyết ổn định của hệ phương trình sai phân

và ứng dụng.

Với mong muốn nghiên cứu về lý thuyết ổn định của hệ phương trình

sai phân và các ứng dụng của nó cùng với sự gợi ý và hướng dẫn khoa học

từ TS Lê Hải Trung, tôi quyết định chọn đề tài: “Lý thuyết ổn định

của hệ phương trình sai phân” cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

• Hệ thống lại các kiến thức về lý thuyết ổn định của hệ phương trình

sai phân trong các tài liệu tham khảo khác nhau.

• Nghiên cứu về hệ phương trình sai phân, tính ổn định của hệ phương

trình sai phân.

• Ứng dụng lý thuyết ổn định của hệ phương trình sai phân để nghiên

2

cứu về một loài với hai lớp tuổi, vật chủ và hệ thống kí sinh trùng, một mô

hình chu kỳ kinh doanh, mô hình của Nicholson – Bailey, nghiên cứu điển

hình của loài bọ bột cánh cứng.

3. Đối tượng nghiên cứu

Phương trình sai phân; Hệ phương trình sai phân; Lý thuyết ổn định

của hệ phương trình sai phân; Các ứng dụng của lý thuyết ổn định của hệ

phương trình sai phân.

4. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu lý thuyết sai phân, phương trình, hệ phương trình sai phân

và tính ổn định của hệ phương trình sai phân.

5. Phương pháp nghiên cứu

Các kiến thức liên quan đến việc thực hiện luận văn thuộc các lĩnh vực:

Đại số tuyến tính, Giải tích, Lý thuyết phương trình vi phân, Lý thuyết

phương trình sai phân, Lý thuyết hệ phương trình sai phân, Lý thuyết ổn

định của hệ phương trình sai phân. . .

6. Tổng quan và cấu trúc luận văn

Luận văn có cấu trúc gồm hai chương:

Chương 1: Kiến thức cơ bản Trong chương này, tác giả trình bày

các kiến thức về sai phân hữu hạn của hàm số một biến thực, khái niệm và

phân loại phương trình sai phân, hệ phương trình sai phân tuyến tính.

Chương 2: Tính ổn định của hệ phương trình sai phân

Chương 2 tập trung trình bày lý thuyết ổn định của hệ phương trình sai

phân và các ứng dụng của nó.

3

CHƯƠNG 1

KIẾN THỨC CƠ BẢN

Chương này dành cho việc trình bày một số kiến thức về khái niệm sai

phân hữu hạn của một hàm số biến số thực, khái niệm phương trình sai

phân, và các loại phương trình sai phân. Các kiến thức trong chương này

được tham khảo từ các tài liệu [5],[7], [9],[10].

1.1. Sai phân hữu hạn của hàm số một biến thực

Xét hàm số một biến thực f : R → R và h > 0

Định nghĩa 1.1.1. Ta gọi sai phân hữu hạn cấp một của hàm f tại x là

đại lượng

∆f(x) = f(x + h) − f(x).

Sai phân hữu hạn bậc n của f(x) là đại lượng

n

f(x) = ∆

n−1

f(x)

,(n ≥ 1).

Tính chất 1.1.2. Nếu c = const thì ∆c = 0.

Tính chất 1.1.3. ∆n

(x

n

) = n!h

n

; ∆m (x

n

) = 0 (m > n).

Tính chất 1.1.4. Nếu P(x) là đa thức bậc n thì ta có:

∆P = P(x + h) − P(x) = X

n

i=1

h

i

i!

· p

(i)

(x).

Tính chất 1.1.5. f(x + nh) = Pn

i=0 C

i

n∆i

f(x).

Tính chất 1.1.6. ∆n

f(x) = Pn

i=0(−1)iC

i

n

f(x + (n − i)h).

Tính chất 1.1.7. Giả sử f ∈ C

n

[a; b] và (x, x + nh) ⊂ θ(0; 1), khi

đó:

∆n

f(x)

h

n

= f

(n)

(x + θnh); θ ∈ (0; 1).

4

1.2. Phương trình sai phân

1.2.1. Các khái niệm cơ bản của phương trình sai phân

Định nghĩa 1.2.1. Biểu thức có dạng

F(t, f(t), ∆f(t), ..., ∆

n

f(t)) = 0 (1.2.1)

được gọi là phương trình sai phân.

Định nghĩa 1.2.2. Phương trình

G(t, f(t), f(t + h), ..., f(t + nh)) = 0 (1.2.2)

được gọi là phương trình sai phân cấp n (sau đây sẽ gọi là bài toán Cauchy

1.2.2).

Định nghĩa 1.2.3. Một hàm liên tục f(t) được gọi là nghiệm của phương

trình (1.2.2) trên tập Ω, nếu ta thay nó vào phương trình thì ta nhận được

đẳng thức đúng trên Ω.

Tiếp theo ta sẽ luôn giả sử h = 1. Khi đó phương trình (1.2.2) có dạng:

G(t, f(t), f(t + 1), ..., f(t + n)) = 0. (1.2.3)

Định nghĩa 1.2.4. Nghiệm rời rạc của phương trình (1.2.3) tương ứng

tại điểm t0 ∈ Z+ là chuỗi số f0, f1, ..., fk, ... sao cho:

G(t0 + k, fk, ..., fk+n) = 0 (1.2.4)

với k = 0, 1, 2...,, còn Z+ là tập các số nguyên dương.

Định nghĩa 1.2.5. Điểm (t0, f0, f1, ..., fn−1) ∈ Z+ × R

n

được gọi là

điểm duy nhất nghiệm của bài toán Cauchy (1.2.2), nếu với bất kỳ nghiệm

y(t) của bài toán Cauchy thỏa mãn điều kiện đầu:

y(t0) = y0, y(t0 + 1) = y1, ..., y(t0 + n − 1) = yn−1

(f0, f1, ..., fn−1) 6= (y0, y1, ..., yn−1)

suy ra với mọi k > 1

(fk, fk+1, ..., fk+n−1) 6= (y1, yk+1, ..., yk+n−1).

5

Định nghĩa 1.2.6. Giả sử D là một tập con của không gian n + 1 chiều

R

n+1 và mỗi điểm của D đều là điểm tồn tại và duy nhất nghiệm của bài

toán Cauchy. (1.2.2). Hàm f(t) = f(t, C1, ..., Cn) được gọi là nghiệm tổng

quát của phương trình (1.2.2), nếu nó thỏa mãn hai điều kiện sau:

1. Với mọi giá trị cho trước C1, ..., Cn, hàm đã cho là nghiệm của

phương trình (1.2.2).

2. Mọi nghiệm của bài toán Cauchy (1.2.2) với điều kiện đầu được lấy

từ D có thể nhận được từ nghiệm tổng quát một cách duy nhất.

1.2.2. Phương trình sai phân cấp một

Xét phương trình

∆f(t) = y(t), t ∈ Ω0 (1.2.5)

Biến đổi ta được

f(t) = C +

X

t−1

k=t0

y(k), C = f(t0). (1.2.6)

Công thức (1.2.6) chính là công thức nghiệm cho phương trình (1.2.5). Tiếp

theo, ta xét một dạng khác của phương trình sai phân cấp một:

f(t + 1) = p(t)f(t) + y(t), p(t) 6= 0, t ∈ Z

+

. (1.2.7)

Nghiệm tổng quát của phương trình trên có thể viết được dưới dạng

f(t) = Y

t−1

k=t0

p(k)[C +

X

t−1

k=t0

y(k).(

Y

k

m=t0

p(m))−1

. (1.2.8)

1.2.3. Hàm độc lập tuyến tính và phụ thuộc tuyến tính. Định

thức Kazorati. Dấu hiệu nhận biết phụ thuộc tuyến tính

Định nghĩa 1.2.7. Định thức

K(t) =

ϕ1(t) ϕ2(t) ... ϕn(t)

ϕ1(t + 1) ϕ2(t + 1) ... ϕn(t + 1)

...

ϕ1(t + n − 1) ϕ2(t + n − 1) ... ϕn(t + n − 1)

(1.2.9)

được gọi là định thức Kazorati bậc n của các hàm ϕ1(t), ϕ2(t), .., ϕn(t)

6

Định lí 1.2.8. (Điều kiện cần để các hàm phụ thuộc tuyến tính). Nếu

các hàm ϕ1(t), ϕ2(t), .., ϕn(t) là phụ thuộc tuyến tính trên Ω thì định

thức Kazorati của chúng bằng không trên Ω.

1.2.4. Phương trình sai phân tuyến tính cấp n thuần nhất

Định nghĩa 1.2.9. Phương trình có dạng

f(t + n) + p1(t)f(t + n−1) + p2(t)f(t + n−2) + ... + pn(t)f(t) = y(t)

(1.2.10)

được gọi là phương trình sai phân tuyến tính cấp n.

Phương trình

z(t+n)+p1(t)z(t+n−1)+p2(t)z(t+n−2)+...+pn(t)z(t) = 0 (1.2.11)

được gọi là phương trình sai phân tuyến tính cấp n thuần nhất (TTN).

Định lí 1.2.10. (Tiêu chuẩn độc lập tuyến tính của các nghiệm TTN)

Các nghiệm z1(t), z2(t), ..., zn(t) của phương trình (1.2.11) là độc lập

tuyến tính trên Z

+ khi và chỉ khi định thức Kazorati của chúng khác

không trên Z

+

Định lí 1.2.11. (Neumann) Định thức Kazorati của bất kỳ n nghiệm

của phương trình (1.2.11) đều thỏa mãn phương trình

K(t + 1) = (−1)n

pn(t)K(t). (1.2.12)

Hệ quả 1.2.12. Nếu hệ số pn(t) 6= 0 thì định thức Kazorati của bất kỳ

các nghiệm của phương trình (1.2.11) hoặc đồng nhất bằng 0 trên Z

+

,

hoặc không bao giờ bằng 0.

Định lí 1.2.13. Các nghiệm z1(t), z2(t), ..., zn(t) của phương trình

(1.2.11) là độc lập tuyến tính trên Z

+ khi và chỉ khi định thức Kazorati

khác không tại mỗi điểm của Z

+.

Định nghĩa 1.2.14. Bất kỳ n nghiệm độc lập tuyến tính của TTN

(1.2.11) được gọi là hệ nghiệm cơ bản.

7

Định lí 1.2.15. (Về nghiệm tổng quát của TTN) Nếu z1(t), z2(t), ..., zn(t)

là hệ nghiệm cơ bản của phương trình (1.2.11) thì nghiệm tổng quát của

phương trình này trong tập D = Z

+ × R

n

có thể viết được dưới dạng

z(t) = C1z1(t) + C2z2(t) + ... + Cnzn(t), với Ci

là các hằng số tùy ý.

1.2.5. Đồng nhất thức Abel đối với phương trình sai phân tuyến

tính cấp n

Xét phương trình sai phân tuyến tính cấp n sau:

Lz(t) = X

n

i=0

pi(t)z(t + n − i) = 0, p0(t) = 1. (1.2.13)

Giả sử K(t) là định thức Kazorati của hệ nghiệm này. Khi đó nghiệm zn(t)

sẽ được tính theo công thức sau:

zn(t) = X

t−1

k=0

∆n−1(t, k)

k

Q−1

m=0

(−1)n

pn(m)

K(k)K(k + 1) (1.2.14)

ở đây, ∆1(t, τ ) = z1(t) và:

∆n−1(t, τ ) =

z1(τ + 1) z2(τ + 1) ... zn−1(τ + 1)

z1(τ + 2) z2(τ + 2) ... zn−1(τ + 2)

...

z1(τ + n − 2)

z1(t)

z2(τ + n − 2)

z2(t)

...

zn−1(τ + n − 2)

zn−1(t)

(1.2.15)

Công thức (1.2.14) được gọi là đồng nhất thức Abel.

1.2.6. Phương trình sai phân tuyến tính thuần nhất hệ số hằng

Xét phương trình sau:

Lz(t) = z(t + n) + p1z(t + n − 1) + ... + pnz(t) = 0 (1.2.16)

với các hệ số pi ∈ R, i = 1, n, pn 6= 0, t ∈ Z

+. Nghiệm tổng quát của

phương trình này có thể viết được dưới dạng:

z(t) = X

n

i=1

Cizi(t)

8

ở đây, zi(t), i = 1, n là các nghiệm độc lập tuyến tính của phương trình,

còn Ci

là các hằng số tùy ý.

Ta đi tìm nghiệm không tầm thường của phương trình dưới dạng z(t) =

λ

t

, trong đó λ là nghiệm của phương trình đặc trưng sau:

λ

n + p1λ

n−1 + ... + pn = 0. (1.2.17)

Khi đó, có 3 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Phương trình (1.2.17) có đúng n nghiệm thực λ1, λ2, ..., λn.

Khi đó phương trình (1.2.16) có nghiệm tổng quát là

z(t) = X

n

i=1

Ciλi

t

Trường hợp 2: Phương trình (1.2.17) ngoài nghiệm đơn còn có

nghiệm phức. Khi đó phương trình (1.2.16) có nghiệm tổng quát là

z1 = p1

t

cos ϕ1t; z2 = p1

t

sin ϕ1t

Trường hợp 3: Phương trình (1.2.17) có nghiệm bội λ0 là nghiệm

bội k. Khi đó λ0

t

, tλ0

t

, t2λ0

t

, ..., tk−1λ0

t

cũng là nghiệm của (1.2.11).

1.3. Hệ phương trình sai phân tuyến tính

1.3.1. Hệ Ô-tô-nôm

Định nghĩa 1.3.1. Hệ có dạng

f(n + 1) = Af(n), (1.3.1)

được gọi là hệ phương trình sai phân tuyến tính Ô-tô-nôm cấp k hoặc bất

biến theo thời gian, trong đó f(n) = (f1(n), f2(n), ..., fk(n))T ∈ R

k

,

A = (aij ) là ma trận thực cấp k × k không suy biến.

Ta chỉ ra rằng nghiệm của (1.3.1) được cho bởi:

y(n) = A

n

y(0). (1.3.2)

với y(0) = f(n0).

Định lí 1.3.2. (Cayley - Hamilton) (xem [9]) Cho A là một ma

trận bất kỳ cấp k × k. Khi đó, ma trận A thỏa mãn phương trình đặc

9

trưng của nó

p(A) = Y

k

j=1

(A − λjI) = 0.

Sự phát triển của thuật toán Putzer cho An

.

Cho A là ma trận cấp k × k. Khai triển của An

được viết dưới dạng:

A

n =

X

k

j=1

uj (n)M(j − 1) (1.3.3)

với

M(n) = Y

n

j=1

(A − λjI), (1.3.4)

u1(n) = λ

n

1

uj (n) =

n

P−1

i=0

λ

n−1−i

j uj−1(i), j = 2, 3, ..., k. (1.3.5)

Phương trình (1.3.4) và (1.3.5) cùng nhau tạo thành thuật toán Putzer.

1.3.2. Hệ phương trình sai phân tuyến tính

Cho hệ

x(n + 1) = Ax(n) (1.3.6)

với A(n) = (aij (n)) là một hàm ma trận cấp k × k. Hệ (1.3.6) được gọi

là hệ phương trình sai phân tuyến tính thuần nhất.

Hệ không thuần nhất được cho bởi

y(n + 1) = A(n)y(n) + g(n), (1.3.7)

trong đó g(n) ∈ R

k

.

Định lí 1.3.3. Với mọi x0 ∈ R

k

, n0 ∈ Z

+

, tồn tại duy nhất một

nghiệm x(n, n0, x0) của (1.3.6) với x(n0, n0, x0) = x0.

Cho Φ(n) là ma trận cấp k × k mà các cột là các nghiệm của (1.3.6),

Φ(n) thỏa mãn ma trận phương trình sai phân:

Φ(n + 1) = A(n)Φ(n). (1.3.8)

Định nghĩa 1.3.4. Nếu Φ(n) là ma trận không suy biến với mọi n > n0

và thỏa mãn (1.3.8) thì nó được gọi là ma trận cơ sở của hệ (1.3.6).

Định lí 1.3.5. Nếu Φ(n) là ma trận cơ sở và C là một ma trận không

suy biến bất kì thì Φ(n)C cũng là một ma trận cơ sở.

10

Định lí 1.3.6. Tồn tại nghiệm duy nhất Ψ(n) của ma trận (1.3.8) với

Ψ(n0) = I.

Định nghĩa 1.3.7. Cho Φ(n) là một ma trận cơ sở, vì vậy ma trận

Φ(n)Φ−1

(n0) cũng là một ma trận cơ sở. Ma trận cơ sở đặc biệt này được

kí hiệu bởi Φ(n, n0) và được gọi là ma trận chuyển tiếp trạng thái.

Hệ quả 1.3.8. Nghiệm duy nhất x(n, n0, x0) của (1.3.6) với x(n0, n0, x0) =

x0 được cho bởi công thức

x(n, n0, x0) = Φ(n, n0)x0. (1.3.9)

Bổ đề 1.3.9. (Công thức Abel) Với mọi n > n0 > 0

det Φ(n) = n

Y−1

i=n0

[det A(i)]!

det Φ(n0). (1.3.10)

Định lí 1.3.10. Hệ (1.3.6) có k nghiệm độc lập tuyến tính với mọi

n > n0.

Định lí 1.3.11. Nếu x1(n), x2(n) là hai nghiệm của (1.3.6) và c ∈ R

thì

(1) x1(n) + x2(n) cũng là nghiệm của (1.3.6).

(2) cx1(n) cũng là nghiệm của (1.3.6).

Định lí 1.3.12. Mọi nghiệm y(n) của (1.3.7) có thể viết dưới dạng

y(n) = Φ(n)c + yp(n) (1.3.11)

trong đó c là một vectơ hằng, yp(n) là một nghiệm riêng.

Bổ đề 1.3.13. Nghiệm riêng của (1.3.7) được cho bởi công thức

yp(n) = X

n−1

r=n0

Φ(n, r + 1)g(r)

với yp(n0) = 0.

Định lí 1.3.14. Nghiệm duy nhất của phương trình

y(n + 1) = A(n)y(n) + g(n) (1.3.12)

với điều kiện đầu y(n0) = y(n), được cho bởi:

y(n, n0, y0) = n

Y−1

i=n0

A(i)

!

y0 +

X

n−1

r=n0

n

Y−1

i=r+1

A(i)

!

g(r). (1.3.13)

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!