Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp việt nam đáp ứng yêu cầu
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
TRẦN THỊ BẢO QUẾ
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
***
TRẦN THỊ BẢO QUẾ
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã số: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. NGUYỄN THỊ QUY
HÀ NỘI - 2016
TRẦN THỊ BẢO QUẾ
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã số: 60.31.07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo giảng dạy
tại trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô giáo giảng dạy tại
Khoa Sau đại học, những người đã dìu dắt và truyền đạt cho em những kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin trân trọng cám ơn PGS-TS. Nguyễn Thị Quy, người đã trực tiếp
hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình em thực hiện
Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình tôi, đồng
nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Quân Đội đã tạo môi trường
làm việc, học tập tích cực để tôi có điều kiện thuận lợi để hoàn thành Luận
văn này.
Hà Nội,tháng 05/2016.
Học viên
Trần Thị Bảo Quế
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 4
1.1 Rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp 4
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh XNK 4
1.1.2 Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 5
1.1.3 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 6
1.1.4 Ảnh h•ëng cña rñi ro trong hoat động kinh doanh XNK 14
1.1.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 15
1.2 Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp 17
1.2.1 Khái niệm về quản lý rủi ro kinh doanh XNK 17
1.2.2 Nguyên tắc quản lý rủi ro kinh doanh XNK 18
1.2.3 Nội dung quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 19
1.2.4 Các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 22
1.3 Vai trò của quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 27
1.3.1 Đối với Nhà nước và các cấp quản lý vĩ mô 27
1.3.2 Đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK 28
1.4 Kinh nghiệm của một số tập đoàn lớn trên thế giới trong việc
kiểm soát rủi ro 29
1.4.1 Kinh nghiệm của IKEA về mạng lưới nhà cung cấp và phân phối 29
1.4.2 Kinh nghiệm từ tập đoàn GE về “trò chơi thăng bằng của ông chủ” 31
Chương ii: Thực trạng quản lý rủi ro kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam
32
trong thời gian qua
2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam 33
2.1.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh NK của các doanh nghiệp Việt Nam 33
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh XK của các doanh nghiệp Việt Nam 35
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các
doanh nghiệp Việt Nam 38
2.2.1 Các rủi ro thường gặp trong cả hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu 39
2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro 53
2.3 Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK tại các
doanh nghiệp Việt Nam 61
2.3.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý rủi ro 61
2.3.2 Thực trạng các biện pháp đã áp dụng trong quản lý rủi ro XNK tại các
doanh nghiệp Việt Nam 63
2.3.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý rủi ro XNK của các
doanh nghiệp Việt Nam 66
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XNK CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 74
3.1 Hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý rủi ro hoạt
động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam 74
3.1.1 Xu thế, đặc điểm mới của hội nhập kinh tế quốc tế 74
3.1.2 Thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với hoạt động
kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam 74
3.1.3 Dự báo tiềm năng phát triển hoạt động XNK của Việt Nam 77
3.2 Dự báo những rủi ro đối với hoạt động XNK của các doanh nghiệp
Việt Nam 78
3.2.1 Rủi ro về nguồn cung 78
3.2.2 Rủi ro về giá 79
3.2.3 Rủi ro bị kiện bán phá giá 79
3.2.4 Rủi ro về luật pháp 79
3.2.5 Rủi ro bị lừa đảo, gian lận thương mại trong tổ chức thực hiện
hoạt động XNK 80
3.3 Các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của
các doanh nghiệp Việt Nam 81
3.3.1 Các giải pháp vĩ mô 81
3.3.2 Các giải pháp trực tiếp từ phía doanh nghiệp kinh doanh XNK 83
3.4 Kiến nghị 92
3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước 92
3.4.2 Kiến nghị với các cơ quan Bộ, ngành 95
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT CHÚ GIẢI
BTA Hiệp định thương mại Việt-Mỹ
DN Doanh nghiệp
DNVN Doanh nghiệp Việt Nam
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐNT Hợp đồng ngoại thương
HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
ICC Phòng Thương mại Quốc tế
ISBP Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra
chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ
KD Kinh doanh
L/C Thư tín dụng
NHNT Ngân hàng Ngoại thương
NK Nhập khẩu
NSNN Ngân sách Nhà nước
TMQT Thương mại quốc tế
UCP 500 Các quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của ICC,
ấn bản số 500
URC 522 Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín
dụng chứng từ do ICC ban hành ấn bản số 522
URDG 458 Quy tắc thống nhất bảo lãnh theo yêu cầu, do ICC ban hành,
ấn bản số 458
URR 525 Quy tắc thống nhất về nhờ thu, ICC ban hành năm 1995, ấn bản
số 525
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VIAC Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
1
1. Tính cấp thiết của đề
tài.
MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, kinh doanh và rủi ro là
hai phạm trù song song cùng tồn tại. Rủi ro - tuy là sự bất trắc gây ra mất mát
thiệt hại, song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong
cơ chế thị trường, trong quá trình cạnh tranh. Nó tạo tiền đề cho quá trình đào
thải tự nhiên các doanh nghiệp yếu kém, thúc đẩy sự chấn chỉnh, sự thích nghi
của các doanh nghiệp, tạo xu hướng phát triển ổn định và có hiệu quả cho nền
kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế giữa các chủ thể
ngày càng thoát khỏi sự ràng buộc về biên giới địa lý. Hoạt động kinh doanh
XNK của các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài sự tác động
trên. Hầu như không có loại hình kinh doanh nào, không có giao dịch XNK
nào của các doanh nghiệp là không hàm chứa rủi ro. Bởi lẽ, hoạt động kinh
doanh XNK là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động của nền kinh tế -
xã hội trong nước và quốc tế đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của các
doanh nghiệp XNK, có thể gây nên những xáo trộn bất ngờ và dẫn đến hiệu
quả của doanh nghiệp bị giảm sút một cách nhanh chóng.
Hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đã được
hình thành từ rất lâu và trải qua một quá trình phát triển, tìm hướng đi phù hợp
với đặc điểm kinh tế-chính trị - xã hội của đất nước và tận dụng được lợi thế,
thuận lợi từ các hiệp định song phương và đa phương. Tuy nhiên, thực trạng
hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cảnh báo
những nguy cơ thiệt hại, rủi ro nếu các doanh nghiệp không được trang bị đầy
đủ kiến thức và biện pháp quản lý rủi ro, đặc biệt là những rủi ro không đáng
có. Hơn nữa, cùng với xu hướng hội nhập quốc tế đang ngày càng phát triển
nhanh như vũ bão, việc Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương
mại
Thế giới (WTO) là một tương lai rất gần. Khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam
tham gia vào thị trường quốc tế sẽ tận dụng được rất nhiều ưu đãi, nhưng đồng
thời, nếu không có các biện pháp phân tích, đánh giá và hạn chế rủi ro thì
chúng ta sẽ mất dần đi năng lực cạnh tranh và tụt hậu.
Bởi vậy, việc làm thế nào để vừa mở rộng hoạt động kinh doanh XNK
của các doanh nghiệp Việt Nam, vừa đảm bảo an toàn, hiệu quả, ít rủi ro, đáp
ứng tốt nhất nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, góp phần xứng đáng trong công
cuộc đổi mới của đất nước đã và đang là vấn đề thu hút sự quan tâm sâu sắc
không chỉ đối với các cấp lãnh đạo, các giới chuyên môn, các nhà quản lý mà
còn là mối quan tâm của xã hội, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có tính
quyết định cả về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
Với đề tài : “Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các
doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ” tác giả
mong muốn được nghiên cứu chuyên sâu nhằm có các căn cứ khoa học và
thực tiễn để đề xuất các giải pháp nhằm góp phần tháo gỡ các vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam và đi sâu nghiên cứu quản
lý rủi ro kinh doanh XNK.
Xem xét thực trạng quản lý rủi ro kinh doanh XNK của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong kinh doanh XNK của các doanh
nghiệp Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề quản lý rủi ro trong kinh
doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung phân tích tình hình rủi ro trong
kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt nam trong những năm qua (từ thời
kỳ đổi mới đến nay). Đồng thời, kinh nghiệm quản lý rủi ro trong kinh doanh
XNK của một số tập đoàn lớn trên thế giới cũng nằm trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, các quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, luận văn còn áp dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống,
phương pháp khảo nghiệm tổng kết thực tiễn, phương pháp điều tra - thống kê
- phân tích - tổng hợp- so sánh trên cơ sở đó kết hợp với việc đưa ra các số
liệu thực tế để luận giải các vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro trong
hoạtđộng kinh doanh XNK của các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro kinh doanh XNK của các doanh nghiệp
Việt Nam trong thời gian qua
Chương III: Các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh XNK
Luật thương mại 2005 của Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2016, quy định rõ: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Nhập
khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, XNK hàng hoá là hoạt động buôn bán hàng hoá ở phạm vi
quốc tế, bao gồm nhiều khâu, từ nghiên cứu tiếp cận thị trường trong và ngoài
nước để lựa chọn được mặt hàng XNK, đối tác kinh doanh sau đó tiến hành
giao dịch ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, cuối cùng là hoàn
thành các thủ tục thanh toán và thanh lý hợp đồng.
Xuất khẩu mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ quan trọng, góp phần đáng
kể trong việc cải thiện cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng dự
trữ ngoại hối, đẩy mạnh nhập khẩu, phát huy được lợi thế so sánh, là một tiền
đề quan trọng giúp chuyển dịch về chất từ cơ cấu nông - công nghiệp sang cơ
cấu công - nông nghiệp…đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập vào sự phát triển
chung của kinh tế khu vực và thế giới.
Nhập khẩu làm cho thị trường trong nước dồi dào, phong phú hơn, giải
quyết được tình trạng khan hiếm hàng hoá trên thị trường, điều hoà quan hệ
cung cầu tạo môi trường cạnh tranh, kích thích người sản xuất trong nước