Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất thương mại thiên
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn
hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do
đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội biết sản
xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh cái gì? Và kinh doanh phục vụ
ai?...Chính vì thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều thành phẩm hàng hoá
với doanh số bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra và có lãi, từ đó mới có thể tồn
tại đứng vững trên thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một điều
rất cần thiết, nó không những đóng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ
chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin và
phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải
quyết, là khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định
đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên quá trình thực tập tại công
ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng
kế toán trong công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thuý
Nga, em đã lựa chọn đề tài kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long cho chuyên đề của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm có những nội dung
sau:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long.
Phần 2: Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long.
Phần 3: Một vài nhận xét về công tác kế toán bàn hàng và xác định kết quả
bán hàng ở công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long.
Dù thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những
sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để em
có thể mở rộng thêm vốn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 thàng 10 năm 2005.
PHẦN 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN SX – TM THIÊN LONG CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI
1.1: Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hoá và bán được
các sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, thì giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hoá đó được thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị (tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn thành, tăng
hiệu quả sử dụng vốn. Điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế nói
chung và đối với bản thân toàn doanh nghiệp nói riêng.
Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất
giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu
trên thị trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm
bảo cân đối sản xuất giữa ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to
lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi
phí đã bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một nội dung chủ yếu
của công tác kế toán phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi
hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp phù hợp
với doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban
hành.
1.1.1:Khái niệm và nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
A.Hàng hoá:
Hàng hoá là một vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua mua và bán. Chính vì vậy không phải bất
kỳ vật phẩm nào cũng là hàng hoá.
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng:
-Giá trị của hàng hoá:
Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi biểu hiện là
quan hệ tỷ lệ về số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
Hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo một
tỷ lệ nhất định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao
phí sức lao động của con người. Lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hoá
kết tinh trong hàng hoá là giá trị của hàng hoá. Như vậy giá trị là cơ sở của giá trị
trao đối, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
-Giá trị sử dụng của hàng hoá: Là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn
nhu cầu nào đó của con người. Giá trị sử dụng đó do thuộc tính của hàng hoá qui
định vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hoá có đặc điểm là giá trị sử dụng không phải cho
người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trị sử dụng đến tay người khác, người tiêu dùng phải thông qua mua
bán. Trong nền kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
B.Doanh thu bán hàng:
Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do việc bán hàng. Ở các doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
C.Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
-Chi phí bán hàng:
Trong quá trình lưu thông – tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bán
hàng, bảo quản hànghoá, chi phí tiếp thị, quảng cáo…gọi chung là chi phí bán
hàng (CPBH). Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, chi phí bán hàng
có nhiều khoản chi cụ thể giá trị với nội dung và công dụng khác nhau. Tuỳ theo
yêu cầu quản lý, có thể phân biệt chi phí bán hàng theo từng tiêu thức thích hợp.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
D.Xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, được biểu hiện
bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động bất thường.
1.1.2:Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
* Yêu cầu quản lý hàng hoá:
- Quản lý về mặt số lượng:
Phản ánh giá trị và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình
hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời, và đề ra các biện
pháp xử lý hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.
-Quản lý về mặt chất lượng:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hoá ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa,
kiểu dáng chất lưọng hàng hoá phải làm tốt công việc của mình, cất giữ bảo quản
hợp lý từng loại hành hoá tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hoá. Như vậy bên
cạnh việc quản lý về mặt hiện vật, quản lý về mặt chất lượng cũng rất quan trọng
như quản lý về trị giá hàng hoá nhập, xuất kho.
* Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
mà việc quản lý quá trình này cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương
thức thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng khách hàng, để đảm bảo thu
hồi nhanh chóng tiền vốn.
- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp có thể phải chi ra những khoản chi
phí phục vụ cho quá trình bán hàng gọi là chi phí bán hàng, ngoài ra còn phát
sinh những khoản làm giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hoặc hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ…Thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ đảm bảo thu hồi
nhanh chóng tiền vốn, tăng vòng quay của vốn lưu động đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Với ý nghĩa
quan trọng đó để thực hiện tốt khâu bán hàng, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ
từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, đặc điểm của từng khách
hàng và từng loại hàng hoá xuất bán để có thể có biện pháp đôn đốc thanh toán
thu hồi vốn đầy đủ, đúng hạn.
1.1.3:Vai trò của kế toán trong việc quản lý hàng hoá BH và xác định KQKD:
Kế toán được coi như là một công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý
nói chung và công tác quản lý hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng
nói riêng.
Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình
hình quản lý hàng hoá trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, phù hợp
của các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện
pháp quản lý, chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường tương ứng
với khả năng của doanh nghiệp.
1.1.4: Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ
về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá trên các mặt hiện vật
và giá trị.
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy
đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu bán hàng
cũng thu nhập các hoạt động khác.
Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh và giám đốc tình hình phân
phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận bán hàng, thu nhập
và phân phối kết quả.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần phải hoàn thiện tốt
các nội dung sau:
- Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
- Báo cáo kịp thời tình hình nhập - xuất – hàng hoá, tình hình bán hàng và
thanh toán, đôn đốc thu thập tiền hàng, xác định kết quả kinh doanh.
Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kết toán, hệ thống sổ sách kế toán kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.1.5: Ý nghĩa của công tác bán hàng:
Qúa trình sản xuất luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm: sản xuất
là khâu trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra giá trị mới. Bán hàng
khâu thực hiện giá trị, làm cho giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá được phát
huy. Bán hàng là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh, có hoàn
thành tốt khâu này thì doanh nghiệp mới có điều kiện để bù đắp các chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá đã bỏ ra trong khâu sản xuất, đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình được tiêu
thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận về mặt giá cả, chất lượng…Tiêu
thụ sản phẩm được hay không có nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp.
Thực hiện tốt quá trình bán hàng là doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Nên doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá kịp thời, đúng qui cách,
phẩm chất và số lượng sẽ làm tăng uy tín cho lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2:Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.2.1:Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế GTGT.
- Biên bản kiểm kê và các chứng từ khác.
1.2.2: Tài khoản sử dụng:
TK 157, 632, 511, 131, 333, 512, 521, 532, 531, 641, 642, 421, 911.
♦ Kết cấu TK 157:
TK 157 – Hàng gửi đi bán.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá - Trị giá vốn thực tế thành phẩm hàng
thành phẩm gửi bán, ký gửi. hoá, dịch vụ gửi bán đã được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
-Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện - Trị giá hàng hoá thành phẩm dịch vụ
với khách hàng nhưng chưa được mà khách hàng trả lại hoặc không chấp
chấp nhận thanh toán. nhận.
-Kết chuyển trị giá vốn thực tế của - Kết chuyển trị giá thành phẩm hàng hoá
Hàng hoá thành phẩm gửi bán chưa đã gửi đi chưa được khách hàng thanh
được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (PPKKĐK).
Toán vào cuối kỳ (PPKKĐK).
P/ánh trị giá thành phẩm hh gửi đi bán
chưa được khách hàng chấp nhận t.toán
♦ Kết cấu TK 632:
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
kho đã xác định là bán. Thành phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn hoàn thành vào bên nợ TK 911- xác
kho đầu kỳ. định kết quả kd để tính kết quả kd.
-Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thành - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên
dịch vụ đã hoàn thành. nợ TK155 – thành phẩm
-Thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ phải tính vào giá vốn hàng bán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
♦ Kết cấu TK 511:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất-nhập -Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và
khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá,dịch thực hiện trong kỳ.
vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã xác
định là tiêu thụ trong kỳ
-Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
♦ Kết cấu TK 131:
TK 131- Phải thu của khách hàng
-Số tiền phải thu của khách hàng về -Số tiền khách hàng đã trả nợ.
sản phẩm, hàng hoá đã giao và dịch -Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
vụ đã cung cấp và được xác định là sản của khách hàng.
phẩm tiêu thụ. -Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
đã khiếu nại.
-Doanh thu của số hàng đã bán bị người
mua trả lại.
-Số tiền chiết khấu cho người mua.
Số tiền còn phải thu của khách hàng.