Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm gạch granite trung đô của công ty cổ phần xây dựng số 6
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
B¸o c¸o chuyªn ®Ò thùc tËp
LỜI NÓI ĐẦU
Vào năm 2001, thị trường xây dựng trở nên sôi động, các dự án xây
dựng các khu công nghiệp, các khu chung cư, các công trình của dân được
triển khai rầm rộ. Vì vậy, nhu cầu về gạch ốp lát là rất lớn. Nắm bắt được xu
hướng phát triển của thị trường gạch ốp lát trong tương lai và căn cứ vào
các điều kiện thuận lợi của công ty, Ban lãnh đạo Công ty xây dựng số 6
( bây giờ là Công ty cổ phần xây dựng số 6) đã quyết định xây dựng nhà
máy gạch granite Trung Đô với công suất 1,5 triệu m2
/năm. Bước đầu nhà
máy sẽ cung cấp gạch ốp lát granite cho khu vực Nghệ An và Hà Tĩnh, sau
đó sẽ mở rộng quy mô ra cả nước. Qua 5 năm triển khai và đi vào hoạt
động, sản phẩm gạch granite của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành
phố trong cả nước, đã đáp ứng một phần nhu cầu gạch ốp lát cho thị trường
xây dựng. Với nhu cầu khá lớn của thị trường trong một vài năm qua, cùng
với giá cả của gạch granite Trung Đô phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng, bước đầu sản phẩm gạch granite của công ty đã có một chỗ đứng trên
thị trường. Tuy nhiên, do không lường trước được sự biến động phức tạp
của thị trường xây dựng, sự tham gia thị trường của các sản phẩm gạch ốp
lát của nước ngoài nhập khẩu vào với chất lượng cao hơn và sự lớn mạnh
của các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát trong nước, cùng với một số
nguyên nhân chủ quan của công ty, trong đó có mạng lưới tiêu thụ chưa
thực sự được tổ chức một cách hợp lý mà kết quả sản xuất kinh doanh của
nhà máy gạch granite Trung Đô của công ty chưa thật sự hiệu quả. Sản
phẩm gạch granite Trung Đô tiêu thụ chậm không đạt kế hoạch dự kiến kéo
dài trong nhiều năm, sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ chưa đạt điểm
hoà vốn ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công
ty.
Thực tế cho thấy, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng
đối với bất cứ một công ty sản xuất kinh doanh nào, vì vậy cần phải luôn
Vâ Quang Trêng - CN44B
1
B¸o c¸o chuyªn ®Ò thùc tËp
luôn hoàn thiện nó trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với Nhà
máy gạch granite Trung Đô, việc hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
đang trở nên cấp bách. Vì vậy em chọn đề tài sau: "Hoàn thiện mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm gạch granite Trung Đô của Công ty cổ phần xây dựng
số 6" để làm đề tài trong giai đoạn khảo sát chuyên đề của mình. Đề tài sẽ
cố gắng phân tích và bước đầu đi tìm giải pháp cho mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm, góp phần vào việc cải thiện tình hình tiêu thụ gạch granite Trung Đô
trên phạm vi cả nước. Đề tài có kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng số 6
Chương 2: Phân tích thực trạng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm gạch
granite Trung Đô của Công ty cổ phần xây dựng số 6
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
gạch Granite Trung Đô của Công ty cổ phần xây dựng số 6
Đề tài có thể sẽ gặp nhiều sai sót do người viết thiếu kinh nghiệm,
trình độ còn hạn chế và do tài liệu không được đầy đủ. Em mong có sự giúp
đỡ nhiệt tình của Khoa, thầy giáo hướng dẫn và sự ủng hộ của Công ty. Em
xin chân thành cảm ơn.
Vâ Quang Trêng - CN44B
2
B¸o c¸o chuyªn ®Ò thùc tËp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 6
1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 6
- Tên tiếng anh: Construction Joint - Stock Company No 6
- Tên viết tắt: CC6
- Trụ sở: 205 đường Lê Duẩn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
- Điện thoại: 038 844410 Fax: 038 830431
- Website: http:// www.cosicohacc.com
- Email: Office@cosicohacc.com
- Là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội,
có tư cách pháp nhân đầy đủ, được tổ chức hoạt động theo luật doanh
nghiệp, các luật khác có liên quan và điều lệ tổ chức hoạt động của công
ty...
- Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy quản trị của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến
chức năng.
+ Cơ cấu tổ chức quản lý:
Đứng đầu bộ máy quản lý là Hội đồng quản trị, tiếp đến là Chủ tịch hội
đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành công ty và Ban kiểm soát, tiếp đến là
các Phó giám đốc, sau các Phó giám đốc là các phòng ban chức năng, rồi đến
các xí nghiệp xây dựng và các nhà máy, xí nghiệp khác.
+ Hội đồng quản trị:
Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật( trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông). Hội đồng quản trị mỗi quý họp ít
nhất 1 lần (khi cần thiết Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết
Vâ Quang Trêng - CN44B
3
B¸o c¸o chuyªn ®Ò thùc tËp
các công việc cấp bách của Công ty). Phiên họp phải có ít nhất 2/3 số thành
viên của Hội đồng quản trị tham dự, biểu quyết theo đa số phiếu; trường hợp
ngang phiếu thì bên nào có phiếu của Chủ tịch hội đồng quản trị thì bên đó
quyết định.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị- Giám đốc điều hành: Là người đại diện
theo pháp luật của công ty; điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp luật, điều lệ Công ty, nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông và của Hội đồng quản trị; lựa chọn và đề nghị Hội
đồng quản trị xem xét bổ nhiệm, bãi nhiệm các Phó giám đốc và Kế toán
trưởng; có quyền quyết định tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tăng
lương ... đối với các cán bộ và công nhân viên dưới quyền; chịu trách nhiệm
điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động mọi mặt của Công ty trước Hội đồng quản trị và các cổ đông.
+ Ban kiểm soát: Có quyền tiến hành việc giám sát các hoạt động của
Hội đồng quản trị, kiểm soát các hoạt động kinh doanh và tài chính của Công
ty; có quyền tìm hiểu số liệu, tài liệu và các thuyết minh liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Công ty; trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo thẩm tra
quyết toán năm tài chính của Công ty; báo cáo trước Đại hội cổ đông về các
sự kiện tài chính bất thường xảy ra trong Công ty và ưu khuyết điểm trong
quản lý tài chính của Hội đồng quản trị. Khi cần thiết có thể tham dự họp
cùng Hội đồng quản trị, phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.
Trường hợp Ban kiểm soát thấy có dấu hiệu vi phạm điều lệ của Công ty, có
dấu hiệu không tốt về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ... thì Ban
kiểm soát có quyền triệu tập Đại hội cổ đông bất thường.
Vâ Quang Trêng - CN44B
4
B¸o c¸o chuyªn ®Ò thùc tËp
+ Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Nguồn: Phòng Kinh tế- Kế hoạch
- Chức năng nhiệm vụ:
+ Tư vấn khảo sát thiết kế công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp.
+ Xây dựng công trình công nghiệp, các khu công nghiệp.
+ Xây dựng công trình công cộng, các khu dân cư.
+ Xây dựng nhà ở, trang trí nội ngoại thất, hệ thống chiếu sáng, công
viên cây xanh.
+ Sản xuất phụ tùng, phụ kiện kim loại cho xây dựng, lắp đặt điện
nước và thiết bị công nghiệp.
Vâ Quang Trêng - CN44B
5
ĐẠI HỘI CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
P. GIÁM ĐỐC KHĐT-TRỰC
P. GIÁM ĐỐC KTAT-Đ.TẠO
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÒNG
KT-KH-ĐT
PHÒNG TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
KHỐI XÂY
LẮP
CHỦ NHIỆM CÔNG
TRÌNH
XÍ NGHIỆP THI
CÔNG
CƠ GIỚI
TRUNG TÂM TƯ
VẤN XÂY LẮP
XÍ NGHIỆP
GẠCH
NHÀ MÁY
GRANITE
PHÒNG KỸ THUẬT
B¸o c¸o chuyªn ®Ò thùc tËp
+ San lấp nền công trình, thi công nền đất đá, lắp đặt đường dây trạm
biến thế 35KV đến 220 KV, các công trình thuỷ lợi, đường,...
+ Sản xuất gạch ngói, tấm lợp.
+ Sản xuất gạch ốp lát granite.
+ Kinh doanh nhà ở, kinh doanh vật liệu xây dựng.
1.2 Vốn, sản phẩm, công nghệ, lao động.
1.2.1 Vốn
Công ty cổ phần xây dựng số 6 bắt đầu cổ phần hoá từ đầu năm 2005.
Tình hình góp vốn như sau:
- Vốn điều lệ 13 tỷ đồng.
- Tổng số cổ phần phát hành: 1.300.000
- Cổ phần của Nhà nước: 651.300 cổ phần trị giá 6.513.000.000 đồng
chiếm 50,1%. Nhà nước nắm quyền kiểm soát công ty.
- Cổ phần bán cho thể nhân, pháp nhân: 6.487.000.000 đồng chiếm
49,9%. Thể nhân có số cổ phần nhiều nhất là 120.000 với giá trị 120 triệu
đồng. Giữ chức Chủ tịch HĐQT.1
Tình hình vốn và sử dụng vốn:
Bảng 1: Tình hình vốn và sử dụng vốn của công ty
Đơn vị: 1000 đ
Năm 2003 2004 2005
Tổng vốn 433.143.049 577.177.256 657.800.231
Nợ phải trả 425.592.522 574.603.617 645.785.022
Nợ ngắn hạn 284.404.110 465.306.724 520.948.433
Nguồn vốn CSH 7.550.527 2.573.641 13.000.000
Tài sản 433.143.049 577.177.258 657.800.231
Tài sản lưu động 302.047.378 472.651.676 544.333.564
Tài sản cố định 5.493.960 99.378.034 113.466.668
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Tình hình huy động vốn của Công ty: Nguồn vốn của Công ty chủ yếu từ
vốn đi vay, chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng nguồn vốn.
Tình hình sử dụng vốn: Trong cơ cấu vốn, tài sản lưu động chiếm một tỷ
Vâ Quang Trêng - CN44B
6