Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam
PREMIUM
Số trang
187
Kích thước
1.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1335

Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé tµi chÝnh

häc viÖn tµi chÝnh

ơ

®µo phan cÈm tó

HOµN THIÖN C¥ CHÕ PH¢N Bæ, Sö DôNG

TµI CHÝNH §Ó §ÇU T¦ X¢Y DùNG C¥ Së VËT CHÊT

GI¸O DôC PHæ TH¤NG C¤NG LËP ë VIÖT NAM

Chuyªn ngµnh: tµi chÝnh - ng©n hµng

M· sè: 62.34.02.01

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc:

1. PGS,TS. §Æng V¨n Du

2. TS. TrÇn Duy T¹o

Hµ néi -2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đào Phan Cẩm Tú

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i

MỤC LỤC..............................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................v

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ................................................................vii

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..........................................................1

2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .....................................................4

6. Kết cấu của luận án.......................................................................................5

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI

CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ

THÔNG CÔNG LẬP ..........................................................................................13

1.1. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO

DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP ....................................................................13

1.1.1. Giáo dục phổ thông công lập.................................................................13

1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ................15

1.2. CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP.......................19

1.2.1. Tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập 19

1.2.2. Cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo

dục phổ thông công lập ...................................................................................23

1.2.3. Các yếu tố tác động đến cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ............................................40

iii

1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

CÔNG LẬP ......................................................................................................44

1.3.1. Cơ chế phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất giáo dục phổ thông công lập ở một số nước .......................................44

Kết luận chương 1 ...............................................................................................57

Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG

LẬP Ở VIỆT NAM..............................................................................................58

2.1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM..58

2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU

TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG

LẬP Ở VIỆT NAM ..........................................................................................64

2.2.1. Thực trạng cơ chế phân bổ ....................................................................65

2.2.2. Thực trạng cơ chế sử dụng ....................................................................98

2.3. TỔNG HỢP NHỮNG ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG

TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC

PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM................................................... 107

2.3.1. Những thành quả điển hình...................................................................107

2.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân..............................................109

Kết luận chương 2 ............................................................................................. 113

Chương 3: HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH ĐỂ

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG

LẬP Ở VIỆT NAM............................................................................................ 114

3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI

CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ

THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM............................................................. 114

3.1.1. Định hướng phát triển và dự báo nhu cầu tài chính để đầu tư xây dựng cơ

sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam.....................................114

iv

3.1.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam....................... 117

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG TÀI

CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT GIÁO DỤC PHỔ

THÔNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ............................................................ 121

3.2.1. Hoàn thiện thể chế về phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính để đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập.................................................121

3.2.2. Cơ cấu lại các khoản tài chính phân bổ để đầu tư cơ sở vật chất giáo dục phổ

thông công lập trên cơ sở xây dựng các tiêu chí xác định các ưu tiên đầu tư ......135

3.2.3. Nâng cao năng lực bộ máy làm công tác quản lý tài chính để đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập...........................................138

3.2.4. Tăng cường công khai, minh bạch tài chính gắn với trách nhiệm giải trình....143

3.3. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.........................................148

3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP .......................................150

KẾT LUẬN........................................................................................................152

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................viii

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................viii

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................ix

PHỤ LỤC............................................................................................................xiv

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC : Cơ sở vật chất

CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GDPT : Giáo dục phổ thông

HĐND : Hội đồng nhân dân

KBNN : Kho bạc nhà nước

KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư

KT-XH : Kinh tế - xã hội

NCS : Nghiên cứu sinh

NSNN : Ngân sách nhà nước

PTCS : Phổ thông cơ sở

PTDT : Phổ thông dân tộc

QLDA : Quản lý dự án

TC-KH : Tài chính - Kế hoạch

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

TPCP : Trái phiếu chính phủ

UBND : Ủy ban nhân dân

XDCB : Xây dựng cơ bản

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1- Cơ cấu các trường phổ thông công lập năm học 2008-2009 đến 2012 - 2013 .61

Bảng 2.2- Trường chuẩn các cấp năm học 2008-2009 đến 2012-2013 ...................63

Bảng 2.3a- Kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập từ nguồn

vốn CTMTQG GD-ĐT giai đoạn 2008-2010.........................................................81

Bảng 2.3b- Kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập từ nguồn

vốn CTMTQG GD-ĐT giai đoạn 2011-2013.........................................................84

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

1. Hình vẽ:

Hình 1.1- Các yếu tố của CSVC GDPT .................................................................15

Hình 1.2- Các thành tố cấu thành quá trình giáo dục..............................................16

2. Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1- Các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân .....................................59

Sơ đồ 2.2- Số lượng các trường phổ thông công lập...............................................60

năm học 2008-2009 đến 2012 - 2013.....................................................................60

Sơ đồ 2.3- Số trường PTDT nội trú năm học 2008-2009 đến 2012-2013 ...............62

Sơ đồ 2.4- Phòng học bán kiên cố và phòng học tạm GDPT công lập....................64

năm học 2008-2009 đến 2012-2013.......................................................................64

Sơ đồ 2.5. Cơ cấu chi NSNN cho GDPT giai đoạn 2008-2012 ..............................71

Sơ đồ 2.6- Mô hình phối hợp trong quản lý ODA..................................................95

Sơ đồ 2.7- Tổng hợp các nguồn tài chính chủ yếu để đầu tư xây dựng CSVC GDPT

công lập giai đoạn 2008-2012..............................................................................107

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, Việt Nam đã xây dựng được một hệ

thống GD&ĐT tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học, trong đó CSVC,

thiết bị GD&ĐT được cải thiện rõ rệt và từng bước được hiện đại hóa. Là cấp học

thứ hai trong hệ thống giáo dục quốc dân nên GDPT, với nòng cốt là GDPT công

lập, có nhiệm vụ tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng

lực công dân, do đó có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cá

nhân và cộng đồng. CSVC là một trong 6 thành tố cơ bản (cùng với mục tiêu, nội

dung, phương pháp, tổ chức, đánh giá) tạo thành chỉnh thể, vận hành trong môi

trường giáo dục của GDPT và môi trường KT-XH của cộng đồng, có ảnh hưởng

không nhỏ trong việc tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường, góp

phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt động giáo dục. Chính vì vậy, khoa học

giáo dục của các quốc gia trên thế giới rất quan tâm đến việc phát triển CSVC GDPT.

Để nâng cao chất lượng GDPT công lập, xây dựng và chuẩn hóa nội dung

GDPT công lập theo hướng hiện đại thì cần đầu tư rất lớn về CSVC. Trong điều

kiện đất nước còn nghèo, ngân sách quốc gia hạn hẹp thì yêu cầu tìm kiếm các giải

pháp để phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở

Việt Nam một cách hiệu quả là hết sức cần thiết.

Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ

sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam” được NCS lựa chọn nghiên

cứu làm luận án tiến sĩ xuất phát từ tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu trên,

với mong muốn những kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp vào việc nâng

cao chất lượng GDPT công lập để nó thực sự là nền tảng vững chắc cho một nền

giáo dục quốc dân tiên tiến, hiện đại.

2. Mục đích nghiên cứu

Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu chính của

đề tài luận án là cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT

2

công lập ở Việt Nam thời gian qua như thế nào, có những ưu điểm, hạn chế gì? Cần

phải có những quan điểm, giải pháp nào để hoàn thiện? Để trả lời câu hỏi đó, đề tài đã

đặt ra các mục đích nghiên cứu cụ thể như sau:

- Hệ thống hóa, phân tích những vấn đề lý luận về GDPT, CSVC GDPT và

cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập.

- Tổng kết kinh nghiệm của một số nước về cơ chế phân bổ, sử dụng tài

chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập; rút ra được một số bài học kinh

nghiệm có giá trị có thể nghiên cứu áp dụng cho Việt Nam.

- Hệ thống hóa, phân tích thực trạng CSVC GDPT công lập; cơ chế phân bổ,

sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam giai đoạn

5 năm gần đây (2008-2012). Trên cơ sở đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và

nguyên nhân của thực trạng nêu trên.

- Đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài

chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam phù hợp với những

thay đổi về hoàn cảnh kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế đến năm 2020 và định

hướng đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ

chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu của luận án:

- Về nội dung: Tài chính đầu tư CSVC GDPT được hình thành từ nhiều nguồn

khác nhau. Với mỗi nguồn tài chính đầu tư CSVC GDPT lại có cơ chế quản lý riêng

khó có thể gộp để nghiên cứu và phản ánh trong phạm vi một luận án. Do đó, phạm

vi nghiên cứu về tài chính của luận án này chỉ giới hạn về lý luận và thực tiễn của cơ

chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) để đầu tư xây dựng CSVC cho

GDPT công lập ở Việt Nam nhìn từ góc độ của cơ quan tài chính tổng hợp.

Mặt khác, hợp thành CSVC GDPT theo quan niệm của các nhà quản lý giáo

dục hiện nay, bao gồm nhiều yếu tố, như: đất đai, khuôn viên, các công trình xây

dựng, các công trình ngầm, các hệ thống công nghệ - kỹ thuật, .v.v… Song trong

3

phạm vi của luận án này, tác giả cũng chỉ đi sâu nghiên cứu về CSVC là các vật

kiến trúc được hình thành từ kết quả của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Trong

đó, cũng chủ yếu tập trung vào việc đánh giá kết quả đầu tư xây dựng các phòng

học, phòng bộ môn, nhà công vụ, và nhà ở cho giáo viên.

- Về không gian và thời gian: Trên cơ sở vận dụng lý luận, kinh nghiệm

quốc tế để khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN

để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam giai đoạn 5 năm gần đây

(2008-2012); từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng

NSNN để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam phù hợp với những

thay đổi về hoàn cảnh kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế đến năm 2020 và định

hướng đến năm 2030.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng tổng hợp các phương

pháp nghiên cứu; trong đó lấy phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm

phương pháp luận cơ bản, đồng thời kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học

cụ thể như tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh, qui nạp, diễn dịch... để làm sáng

tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Trong số các phương pháp nêu trên, thì phương pháp tổng

hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh và phương pháp quy nạp, diễn dịch là các phương

pháp chủ đạo để giúp tác giả hoàn thành luận án.

Phương pháp tổng hợp, thống kê, được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập

được từ nhiều nguồn khác nhau: Các tỉnh, thành phố; Vụ NSNN- Bộ Tài chính, Vụ Kế

hoạch – Tài chính, Bộ GD&ĐT. Ngoài ra, thông tin còn được thu thập trên các phương

tiện thông tin đại chúng như các tạp chí khoa học, sách chuyên khảo, internet...

Phương pháp đối chiếu, so sánh: sau khi thu thập số liệu từ các nguồn khác

nhau, tác giả tiến hành đối chiếu, so sánh để chọn được các thông tin có độ tin cậy

phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Những phân tích định lượng đã giúp cho việc đánh giá và đưa ra kết luận có

căn cứ khoa học và tin cậy hơn.

4

Phương pháp qui nạp, diễn dịch: dựa trên những số liệu, thông tin thực tế thu

thập được, tác giả tiến hành phân tích thực trạng CSVC GDPT công lập và thực

trạng cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập ở

Việt Nam; từ đó rút ra nhận xét về kết quả thực hiện, những hạn chế, nguyên nhân

còn tồn tại. Trên cơ sở những kết luận rút ra từ phương pháp quy nạp, tác giả đưa ra

các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN để đầu tư xây

dựng CSVC GDPT công lập ở Việt Nam phù hợp với những thay đổi về hoàn cảnh

KT-XH trong nước và quốc tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Các giải pháp chính đưa ra lại được sử dụng phương pháp diễn dịch để phân

tích, diễn giải.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Luận án đã hệ thống hóa và phát triển thêm những vấn

đề lý luận về GDPT công lập, CSVC GDPT công lập và cơ chế phân bổ, sử dụng tài

chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập. Luận án cũng tập trung phân tích

nhằm làm sáng tỏ vị trí của CSVC trong hoạt động GDPT công lập hướng tới mục

tiêu chất lượng cao và toàn diện, đặt trong bối cảnh sự hội nhập giáo dục quốc tế

ngày càng sâu rộng; những kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về cơ chế

phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT công lập và bài học

kinh nghiệm đối với Việt Nam.

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng và kết

quả thực hiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng CSVC GDPT

công lập ở nước ta những năm qua.

Điểm nổi bật về ý nghĩa thực tiễn của luận án về đề tài này chính là ở những

kết quả đích thực về việc chỉ ra được những mặt được, mặt chưa được và nguyên

nhân của những hạn chế trong cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng

CSVC GDPT công lập từ góc độ các văn bản pháp lý và quá trình tổ chức thực hiện

các văn bản này. Đây là những luận cứ quan trọng để tác giả đưa ra các quan điểm

và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng

CSVC GDPT công lập ở nước ta.

5

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

án được chia thành 3 chương (141 trang):

Chương 1: Lý luận chung về cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây

dựng CSVC GDPT công lập (45 trang).

Chương 2: Thực trạng cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng

CSVC GDPT công lập ở Việt Nam (56 trang).

Chương 3: Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng

CSVC GDPT công lập ở Việt Nam (40 trang).

6

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta

đã khẳng định vai trò của giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, và “phải coi đầu tư

cho giáo dục là đầu tư phát triển”; phát triển CSVC nhà trường – với vai trò là yếu

tố đầu vào quan trọng tác động đến chất lượng dạy học cũng được đặc biệt quan

tâm. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX chủ trương: “… Tăng

cường CSVC và từng bước hiện đại hoá nhà trường như: lớp học, sân chơi, phòng

bộ môn, máy tính nối mạng, Internet, thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thư

viện, ký túc xá…”, và khẳng định “… Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo

khoa, phương pháp dạy học, phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi

mới trang thiết bị dạy học…”.

Chính từ những chủ trương này đã gợi mở cho hàng loạt các nghiên cứu về

phát triển giáo dục theo các quy mô và cấp độ khác nhau. Trên giác độ nghiên cứu

và sử dụng tài chính như là một trong các phương tiện góp phần thúc đẩy sự phát

triển của giáo dục đã có các công trình với các quy mô và các phương pháp tiếp cận

và giải quyết vấn đề cũng rất khác nhau; cụ thể là:

Thứ nhất, ở cấp độ luận án Tiến sĩ kinh tế:

NCS Trần Thị Thu Hà đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án

về đề tài: "Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý hệ thống ngân sách, hệ thống giáo

dục quốc dân" (1993) [18].

Luận án đã phân tích và khẳng định mối quan hệ hữu cơ giữa hệ thống ngân

sách nhà nước (NSNN) và hệ thống giáo dục quốc dân. Đặt trong bối cảnh Việt

Nam đã và đang từng bước thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế từ cơ

chế tập trung, bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ

mô của Nhà nước, thì hệ thống NSNN cần phải có sự đổi mới cả về cơ cấu tổ chức;

mà đặc biệt là về cơ chế quản lý của hệ thống đó. Mặt khác, cơ chế kinh tế thị

trường mặc dù mới từng bước hiện diện trong nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng đã

làm bộc lộ những bất cập của hệ thống giáo dục quốc dân. Những bất cập của hệ

7

thống giáo dục quốc dân càng lộ diện rõ hơn trong bối cảnh Việt Nam bắt tay vào

việc thực hiện những thí điểm cải cách đầu tiên trong quản lý tài chính công sau khi

thoát ra được giai đoạn lạm phát phi mã. Những lập luận về mối quan hệ giữa đổi

mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN với đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân là khá

chặt chẽ và có sức thuyết phục. Thành công đáng kể nữa của luận án là ở hệ thống

các giải pháp về đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN, hệ thống giáo dục quốc

dân phù hợp với lộ trình đổi mới quản lý nền kinh tế nước ta những năm 1993 –

2000 và định hướng cho những năm đầu của thế kỷ XXI.

Tuy nhiên, theo thời gian những biến đổi về hoàn cảnh kinh tế, xã hội đã làm

cho các giải pháp của luận án dần bộc lộ những yếu tố bất ổn; đặc biệt là những đề

xuất về cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân.

Năm 2008 NCS Nguyễn Mạnh Cường đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ

thành công luận án về đề tài: "Phát triển trường trung học phổ thông theo quan

điểm nhà trường hiệu quả” (2008) [14] tại trường Đại học Quản lý giáo dục thuộc

Đại học Quốc gia Hà Nội.

Sự thành công của luận án trên là: (i) Phân tích các cơ sở lý luận để tiến tới

kết luận rằng: phát triển các trường trung học phổ thông là nhu cầu cần thiết khách

quan trong bối cảnh kinh tế - xã hội những năm 2001- 2010; (ii) phân tích đánh giá

được thực trạng hoạt động của các trường trung học phổ thông ở nước ta những

năm 2001- 2005 và chỉ ra được những bất cập trong quản lý và tổ chức hoạt động

của các trường này so với mục tiêu nghiên cứu mà tác giả của bản luận án đang theo

đuổi; (iii) đề xuất được các giải pháp khá phù hợp nhằm gắn kết các nguồn lực hiện

có trong các trường trung học phổ thông để thúc đẩy hoạt động của chính các

trường này hướng tới các mục tiêu mà luận án đã đề ra.

Điểm hạn chế của bản luận án này bộc lộ là: hầu như không biết khai thác

thế mạnh của nguồn lực tài chính trong việc thu hút và thúc đẩy sử dụng có hiệu quả

hai nguồn lực (nhân lực, vật lực) trong mỗi loại trường đó. Chính vì vậy, tính khiên

cưỡng của các giải pháp đã dần bị bộc lộ. Người đọc vẫn thấy bóng dáng của cơ chế

quản lý tập trung quan liêu bao cấp chi phối khá nhiều trong mỗi nội dung của các

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!