Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện chính sách, chế độ đối với cán bộ cấp huyện, Huyện Bình Liêu - Tỉnh Quảng Ninh.docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngay từ khi giành được độc lập, thống nhất đất nước, Đảng và nhà nước
đã quan tâm đến các chính sách, chế độ đối với cán bộ để tạo một môi trường
thuận lợi cho cán bộ yên tâm công tác. Thực hiện chính sách, chế độ đối với cán
bộ luôn là những công cụ của nhà nước, được nhà nước ban hành để thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Nhà nước đề ra trên quan điểm
đường lối, định hướng cụ thể và luôn hướng vào việc xử lý những vấn đề cấp
bách đặt ra từ thực tiễn của đời sống xã hội, từng giai đoạn nhất định.
Bình Liêu là một huyện biên giới, miền núi, rẻo cao, núi cao hiểm trở, nơi
cư trú của nhiều đồng bào dân tộc ít người, là một trong những của ngõ phía
Đông Bắc nước ta, có vị trí chiến lược về quân sự và quốc phòng. Do địa hình
phức tạp nên giao thông đi lại khó khăn, kinh tế hàng hoá chậm phát triển, trình
độ dân trí thấp.
Vai trò của cán bộ huyện và sự cần thiết phải hoàn thiện các chính sách,
chế độ đối với cán bộ là các vấn đề từ thực tiễn của đời sống xã hội trong từng
giai đoạn. Với kiến thức đã học ở nhà trường bản thân em nhận thấy rằng tầm
quan trọng của hoàn thiện chính sách, chế độ đối với cán bộ cấp huyện là một
vấn đề nóng bỏng hiện nay nên em chọn đề tài: “ Hoàn thiện chính sách, chế
độ đối với cán bộ cấp huyện, Huyện Bình Liêu - Tỉnh Quảng Ninh” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về các chính sách, chế độ đối với cán bộ
Chương II: Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện các chính sách,
chế độ đối với cán bộ huyện, Huyện Bình Liêu - Tỉnh Quảng Ninh
Chương III: Một số giải pháp - kiến nghị nhằm hoàn thiện chính
sách, chế độ đối với cán bộ huyện, Huyện Bình Liêu - Tỉnh Quảng Ninh
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Quân đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian cũng như
khả năng còn hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo để chuyên đề được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHÍNH SÁCH,
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ
I. KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ, PHÂN BIỆT CHÍNH SÁCH VÀ CHẾ ĐỘ.
1. Khái niệm về chính sách, chế độ
Theo từ điển tiếng Việt: “ Chính sách là những sách lược, kế hoạch cụ thể
nhằm đạt được mục đích thống nhất, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế” (Từ điển tiếng Việt - Uỷ ban khoa học xã hội Việt Nam, viện
nghiên cứu).
Theo nhiều nhà nghiên cứu: “ Chính sách là hình thức tác động qua lại giữa
các nhóm, tập đoàn xã hội gắn trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, hoạt động
của Nhà nước, của các Đảng phái, thiết kế khác nhau của hệ thống chính trị
nhằm thực hiện các lợi ích, các mục tiêu, nhiệm vụ của các nhóm, tập đoàn xã
hội ấy” (Giáo trình xã hội học trong quản lý - Học viện chính trị quốc gia HCM
- Hà nội 2001 - tr 259 ).
Vậy, chính sách đối với cán bộ là những sách lược và kế hoạch cụ thể của
Nhà nước áp dụng đối với cán bộ, công chức nhằm đạt được mục đích nhất định
trên cơ sở thực hiện các quyền lợi, lợi ích đối với cán bộ dựa vào đường lối
chính trị chung và tình hình thực tế của đất nước.
Theo từ điển tiếng Việt: “ Chế độ là toàn bộ những quy định nói chung cần
tuân theo trong một việc nào đó” (Từ điển tiếng Việt - Uỷ ban khoa học xã hội
Việt nam, Viện ngôn ngữ học).
Vậy, chế độ đối với cán bộ là những quy định cần tuân theo của Nhà nước
đối với cán bộ, công chức dựa vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện tự
nhiên và điều kiện kinh tế xã hội, nhằm đạt được mục tiêu quản lý của Nhà
nước.
2. Phân biệt chính sách và chế độ.
Trong mỗi chế độ xã hội khác nhau, Nhà nước có các chính sách, chế độ
với cán bộ cũng khác nhau, được thể chế hoá trong hệ thống luật pháp, các quyết
định, các quy chuẩn hành vi và các quy định khác.
Bản chất, nội dung, phương hướng của chính sách, chế độ tuỳ thuộc vào
tính chất, đường lỗi, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội... Muốn định ra
chính sách, chế độ đúng đắn phải căn cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh
vực, từng giai đoạn, phải giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong
đường lối, nhiệm vụ chung và linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ
thể.
Chính sách và chế độ được thực hiện trong thời gian nhất định, cùng với
sự phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước có những chính sách chế độ khác nhau.
Chính sách là khái niệm mang tính khái quát chung thể hiện giá trị vật
chất và tinh thần mà tất cả các cán bộ, công chức nhà nước được hưởng theo quy
định cụ thể của Nhà nước, thể hiện mục tiêu, định hướng và đề ra các biện pháp
để thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.
Chế độ là những quy định cụ thể để thực hiện các chính sách. Ví dụ, chính
sách đãi ngộ với cán bộ, Nhà nước quy định các chế độ cụ thể như: phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, phụ cấp vùng, phụ cấp trách nhiệm...
Chính sách và chế độ là hai khái niệm gắn liền nhau, sự phân biệt giữa
chúng chỉ mang tính chất tương đối để thể hiện sự khuyến khích, sự quan tâm
của Nhà nước đối với cán bộ, công chức, tạo động lực cho họ hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
II. NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ
1. Lương và các khoản phụ cấp theo lương đối với cán bộ.
1.1. Chính sách lương:
“ Tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau một thời gian lao
động nhất định” ( Sách kinh tế lao động).
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền lương là nguồn thu chủ yếu của người lao động trong các doanh
nghiệp, các tổ chức. Trên phương diện quản lý, tiền lương được ví như một đòn
bẩy kinh tế để khích thích người lao động. Bởi vậy việc phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó phục vụ mục đích
của tiền lương. Hơn nữa nó là cơ sở để Nhà nước điều tiết thu nhập, về mức
sống của các tầng lớp dân cư nhằm thực hiện công bằng trong phân phối.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của tiền lương đối với người lao
động, Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến việc xây dựng chế độ tiền lương cho
cán bộ, công chức. Theo đó những văn bản cụ thể quy định về tiền lương cho
cán bộ công chức lần lượt ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu về đời sống cán bộ,
công chức qua các thời kỳ cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển
của xã hội. Một số văn bản đó là:
Nghị định số: 204/CP 2004/NĐ - CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Theo Nghị định này mức lương tối thiểu được quy định trong thời điểm
này là: 350.000đ/ tháng, mức lương này làm căn cứ tính lương trong hệ thống
bảng lương, mức phụ cấp lương và trả công đối với những người làm công việc
đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Qua hai lần thay đổi căn bản mức lương tối thiểu cùng với việc phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, đời sống vật chất của cán bộ được quan tâm nhiều
hơn. Nghị định số: 203/2004/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, thực hiện từ
ngày 01/10/2005, nâng mức lương tối thiểu từ 290.000,đ/ tháng lên 350.000đ/
tháng. Và Nghị định số: 94/2006/NĐ - CP ngày 07/9//2006 của Chính phủ về
nâng mức lương tối thiểu cho cán bộ, CNVC nhà nước từ 350.000/ tháng lên
450.000,đ/ tháng, thực hiện từ ngày 01/10/2006
Lương của từng cán bộ được thể hiện ở ngạch, bậc lương và nhìn vào
ngạch bậc lương phần nào phản ánh được trình độ đào tạo và chức danh của cán
bộ đảm nhiệm.
* “ Ngạch” chỉ chức danh công chức, mỗi ngạch thể hiện chức và cấp bậc
về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ và có tiêu chuẩn riêng cho từng ngạch.
* “ Bậc ” là chỉ số tiền lương trong ngạch.
* “ Nâng ngạch” là nâng từ ngạch thấp lên mức ngạch cao hơn.
* “ Chuyển ngạch” là chuyển ngạch công chức theo ngành chuyên môn
này sang ngạch công chức theo ngành chuyên môn khác có trình độ tương
đương.
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức thì điều kiện để nâng ngạch lương
gồm:
- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu đối với công việc đòi hỏi công chức ở ngạch
công chức cao hơn.
- Có ngạch để nâng (chuyên viên lên chuyên viên chính)
- Có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ đào tạo bồi dưỡng theo quy định của
ngạch cần nâng.
- Được Hội đồng xét sở tuyển của huyên xét, đề nghị.
- Có chứng chỉ học tập bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước.
- Có chứng chỉ ngoại ngũ.
- Có chứng chỉ tin học
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức thì điều kiện để chuyển ngạch gồm:
Cán bộ dân cử, bầu cử chuyển ngạch sang các cơ quan hành chính (đã có
mức lương cũ cao) phải qua kiểm tra sát hạch đạt tiêu chuẩn ở ngạch nào thì
được bổ nhiệm sang ngạch đó.
Công chức chuyển từ ngạch chuyên môn này sang ngạch chuyên môn
khác hoặc những viên chức làm việc ở Doanh nghiệp Nhà nước ( DNNN) được
tuyển dụng và xếp lương vào ngạch công chức trước khi ban hành Nghị định
26/CP ngày 25/3/2003 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương trong
các DNNN mà được tiếp nhận vào các cơ quan thuộc khu vực hành chính sự
nghiệp thì phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch
chuyển đến và trong chỉ tiêu biên chế được phân bổ của cơ quan hành chính sự
nghiệp.
6