Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình vận dụng các tiếp cận dạy học để phát triển năng lực học sinh trong dạy học sinh học
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
NHÀ XUÃT BÁN
ĐAI HOC THÁI NGUYÊN
PGS.TS. NGUYẺN VĂN IIỎNG (Chủ biên)
TS. NGUYÊN THỊ HÀ, TS. NGUYÊN THỊ HẢNG
TS. PHẠM THỊ HÒNG TỦ
GIÁO TRÌNH
VẬN DỤNG CÁC TIẾP CẬN DẠY HỌC
ĐỂ PHÁT TRIỂN NẢNG Lực HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NAM 2018
„ , 04 - 225
MÃ s ó :----------------
ĐHTN -2018
MỤC LỤC
LỜI MỞ ÍÀ U ........................................................................................5
ChưottỊỊ 1. Khái quát về dạy học theo định hưóng phát triển
năng lực học sinh 8
1.1. Khai niệm về năng lự c ......................................................................9
1.2. Những năng lực cần hinh thành và phát triển ở học sinh
trong dạy h ọ c .................................................................................................. 12
1.3. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo
tiếp cận phát triển năng lự c ......................................................................... 14
1.4. Quan điểm và nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển
năng lự c.............................................................................................................. 20
1.5. Đánh giá năng lực...............................................................................20
Chương 2. Vận dụng dạy học dự án đe phát triển năng lực học
sinh trong dạy học môn sinh học................................................................30
2.1. M ột số khái niệm cơ bản.................................................................... 31
2.2. Bản chất dạy học dụ án...................................................................... 33
2.3. Quy trình thiết kế một dự án học tập ............................................... 34
2.4. Quy trình tổ chức dạy học dự án để phát triển năng lực
học sinh............................................................................................................ 46
2.5. Quy trinh tổ chức dạy học dự án để phát triển năng lực học
sinh trong dạy học môn Sinh học ờ trường phổ thông...............................48
ChưottỊỊ 3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề để phát triền
Iiăng lực học sinh trong dạy học môn sinh học........................................52
3.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................53
3.2. Dạy học giải quyết vấn đ ề .................................................................60
ChưoHỊỊ 4. Vận dụng dạy học kết họp đê phát Iriên năng lực học
sinh trong dạy học môn sinh học................................................................88
4 1. Đặt vấn đ ề ............................................................................................89
4.2. ị iọc kết hợp (Blended Learning - BL)............................................. 91
Chương 5. Vận dụng dạy học trải nghiệm để phát triển năng lực
học sinh trong dạy học môn sinh học........................................................101
5.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................102
5.2. Đặc điểm cùa hoạt động trải nghiệm ...............................................109
5.3. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm.......................................112
5.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Sinh học ở
trường phổ thông............................................................................................. 123
ChưtrttỊỊ 6. Vận dụng dạy học khám phá đề phát triển năng lực
học sinh trong dạy học môn sinh học........................................................144
6.1. Khái niệm............................................................................................. 145
6.2. Mục đích, ý nghĩa của việc vận dụng dạy học khám phá trong
dạy học môn Sinh học đối với việc hỉnh thành và phát triển năng lực
của học sinh......................................................................................................147
6.3. Cơ sở lí luận của dạy học khám phá................................................ 148
6.4. Các dạng hoạt động và các hình thức tổ chức hoạt động khám phá. .1 4 9
6.5. Vận dụng dạy học khám phá trong tổ chức dạy học môn Sinh
học ờ trường phổ thông.................................................................................. 157
Chương 7. Vận dụng dạy học tích hợp để phát triển năng lực
học sinh trong dạy học môn sinh học........................................................170
7.1 Mục đích, ý nghĩa dạy học tích hợp đối với việc hỉnh thành và
phát triển năng lực của học sinh....................................................................170
7.2. Khái niệm............................................................................................. 172
7.3. Bản chất............................................................................................... 174
7.4. Mối quan hệ giữa dạy học theo chù đề tích hợp với việc hỉnh
thành và phát triển năng lục cùa học sinh................................................... 174
7.5. Các nguyên tắc tích hợp giáo dục.....................................................175
7.6. Phương thức tích hợp nội dung các môn h ọ c.................................176
TÀI LIỆU THAM KHẢO 224
4
LỜI Mỏ ĐẨU
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển nhanh chóng của tri
thức nhân loại và sự tiến bộ cùa khoa học kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ
thông tin làm cho mô hình dạy học theo tiếp cận nội dung không còn phù
hợp nữa. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực của học sinh là một
bước ngoặt lớn đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ về chất của ngành
Giáo dục và Đào tạo nước ta trong thập niên thứ hai cùa thế kỷ XXI. Dạy
học ngày nay không chỉ có nhằm đến giúp học sinh “biết được” cái gỉ mà
còn phải nhằm tới cái đích cao hơn là họ phải “làm được” cái gì với ý
thức và phẩm chất của người lao động mới - người lao động tri thức
trong thời đại kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đây vừa là mục
tiêu, động cơ dạy - học, vừa là khó khăn và cũng vừa là thách thức mới
cho ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta và của toàn xã hội.
Nghị quyết số 29 kì họp lần thứ Tám của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI ra đời đã tạo ra một hành lang
pháp lí đề toàn Đảng, toàn dân và trước hết là để toàn ngành Giáo dục và
Đào tạo tập trung toàn tâm, toàn ý thực hiện đổi mới căn bản và toàn
diện. Có thể nói, đây là một trong những cuộc cách mạng lớn về giáo dục
và đào tạo ờ nước ta kể từ khi hệ thống giáo dục quốc dân ra đời. Sự thật
là việc dạy theo mô hình tiếp cận nội dung không còn phù hợp nữa. Việc
học bây giờ cùa học sinh trong nhà truờng không còn là thụ động, họ
không chỉ ngồi im một chỗ để nghe các thầy và các cô giáo thuyết giảng
và chỉ học thuộc lòng những dòng chữ dày đặc đã được in trong cuốn
sách giáo khoa. Ngược lại, bây giờ, học sinh được hoạt động để chủ động
lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và hình thành những phẩm chất đạo đức
tôt đẹp Còn việc dạy của các thầy, các cô giáo bây giờ cũng phải đổi
khác so với trước đây. Hay nói chính xác hơn là việc dạy của các thầy,
các cô giáo trong nhà trường là phải thực hiện thay đổi trước một bước.
5
Các thầy, các cô giáo bây giờ không phải đóng vai như các “phát thianh
viên” để truyền lại những thông tin đã được in sẵn trong sách giáo klhoa.
Ngược lại, bây giờ họ phải nhập vai như các nhà tổ chức thực thụ, hưrớng
dẫn cho học sinh hoạt động để họ chủ động lĩnh hội được kiến thúc, kĩ
năng và hình thành được những phẩm chất đạo đức tốt đẹp Dạy học
ngày nay như thế mới đáp ứng được mục đích không chỉ nhằm đến giúp
học sinh “biết được” cái gì mà còn phải nhằm tới cái đích cao hơn lả họ
phải “làm được” cái gì với ý thức và phẩm chất cùa người lao động rruới -
người lao động tri thức.
Để thực hiện được những điều nêu trên thỉ việc thay đổi tư tưíởng
dạy học trước đây bằng tư tưởng dạy học mới - dạy học theo tiếp cận
phát triển năng lực của học sinh là sự tất yếu.
Cũng như tư tưởng “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, chúmg ta
có thể nhin nhận “Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực của học siinh”
là một quan điểm hay là một tư tường dạy học nhằm hướng đến thực Ihiện
mục tiêu “kép” trong dạy học: Vừa giúp học sinh chủ động lĩnh hội được
kiến thức bài học, vừa phát triển được những kĩ năng, năng lực cần thiết,
đồng thời hình thành và phát triển những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở
các em. Vậy năng lực là gì? cấu trúc của năng lực như thế nào? Có
những loại năng lực nào? Vận dụng những biện pháp nào để hình thành
và phát triển năng lực cùa học sinh trong dạy học, V.V.. đã được nhiều tác
giả trong và ngoài nước quan tâm và đã được giới thiệu trong các công
trình nghiên cứu cùa mình. Trong khuôn khổ cuốn giáo trình này, chúng
tôi xin được khái quát lại những vấn đề mang tính lí luận để trả lời những
câu hỏi về năng lực như đã nêu ờ trên đây và tập trung đến việc vận dụng
một số phương thức/ kiểu/ phương pháp dạy học/ hình thức tổ chức dạy
học hiệu quả trong dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông nhằm hình
thành và phát triển năng lực cùa học sinh.
Nội dung giáo trinh “Vận dụng các tiếp cận dạy học đế phát triển
năng lực học sinh trong dạy học Sinh học ” bao gồm 7 chương với các
nội dung chù yếu dưới đây:
6
Chương 1: Khái quát về dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh
Chương 2: Vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực học sinh
trong dạy học môn Sinh học
Chương 3: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề để phát triển năng
lực học sinh trong dạy học môn Sinh học
Chương 4: Vận dụng dạy học kết hợp để phát triển năng lục học
sinh trong dạy học môn Sinh học
Chương 5: Vận dụng dạy học trải nghiệm để phát triển năng lực
học sinh trong dạy học môn Sinh học
Chương 6: Vận dụng dạy học khám phá để phát triển năng lực học
sinh trong dạy học môn Sinh học
Chương 7: Vận dụng dạy học tích hợp để phát triển năng lực học
sinh trong dạy học môn Sinh học
Những nội dung được trình bày trong giáo trình “Vận dụng các tiếp
cận dạy học để phát triển năng lục học sinh trung dạy học Sinh học ” là
kết quả trong nhiều năm giảng dạy và nghiên cứu cùa các giàng viên.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng tài liệu cũng như
tham khảo kết quả nghiên cứu của một số tác giả ở trong và ngoài nước.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận đuợc nhũng ý kiến
đóng góp và bổ sung của các nhà khoa học, giảng viên, giáo viên và các
bạn học viên, sinh viên để làm cho nội dung giáo trình này ngày càng
hoàn thiện hơn, góp phần thiết thực đổi mới phương pháp dạy học, nâng
cao chất lượng dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, năm 2018
TM nhóm tác gia
PGS.TS Nguyễn Văn Hồng
7
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁTTRlỀN năng lực học sinh
Mục tiêu của chương:
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm năng lực; dạy học theo tiếp cận năng lực;
- Phân tích được cấu trúc năng lực; Phân biệt được các loại năng lực;
- Trình bày và phân tích được bản chất của dạy học theo tiếp cận
năng lực;
- Phân biệt được điểm khác nhau giữa dạy học tiếp cận nội dung và
dạy học theo tiếp cận năng lực;
- Phân tích được quan điểm và nguyên tắc cần quán triệt trong dạy
học theo tiếp cận năng lực; một số vấn đề cơ bản về đánh giá năng lực
người học.
2. Kĩ năng
Rèn luyện được kĩ năng vận dụng dạy học tiếp cận năng lực trong
thiết kế kế hoạch bài học môn Sinh học.
3. Thái độ
Nhận thức đúng đắn về quan điểm, nguyên tắc và bản chất dạy học
tiếp cận năng lực, từ đó có ý thức vận dụng trong dạy - học môn Sinh học
Tóm tắt nội dung của chưoìig:
Nhằm giúp người học nhận thức được và vận dụng hiệu quả dạy
học theo tiếp cận năng lực của học sinh, nội dung chương 1 “Khái quát
về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” giới thiệu
những nét khái quát về: năng lực và dạy học tiếp cận năng lực; cấu trúc
cùa năng lực; các loại năng lực; quan điểm và nguyên tắc cần quán triệt
trong dạy học theo tiếp cận năng lực; một số vấn đề cơ bản vê đánh giá
năng lực người học.
PHÀN NỘI DƯNG
1.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực là gì? Hiện nay, khái niệm “năng lực” đã được diễn đạt
theo những cách khác nhau:
- Theo Từ điển tiếng Việt, năng lực được hiểu là “khả năng, điều
kiện chù quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”
khi đề cập đến năng lực của một đối tượng nào đó, hoặc “là phẩm chất
tâm li và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động
nào đó với chất lượng cao” khi đề cập đến năng lực cùa con người.
- Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, năng lực được coi là đặc điểm
cùa cá nhân thể hiện mức độ thông thạo, tức là có thể thực hiện một cách
thành thục và chắc chằn một số dạng hoạt động nào đó.
- Theo tác giả Phạm Tất Dong: “Năng lực là sự tổng hợp những
thuộc tính cùa cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động
và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao”.
- p. A Rudich đã định nghĩa năng lực và tác giả cho rằng năng lực là
đặc tính tâm sinh lí của con người chi phối các quá trình tiếp thu kiến thức,
kĩ năng và kĩ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định
- Năm 1993, Gerard và Roegiers đã đưa ra định nghĩa năng lực và
các tác giả này đã coi năng lực là tích hợp các kĩ năng cho phép nhận biết
một tỉnh huống và đáp ứng với tình huống đó một cách tich hợp và một
cách tự nhiên.
- Năm 1995, De Ketele cũng đã định nghĩa năng lực là một tập hợp
trật tự các kĩ năng (các hoạt động) tác động lên một nội dung trong một loại
tình huống cho trước để giải quyết các vấn đề do tinh huống này đặt ra.
Khái niệm năng lực tiếp tục được bố sung và ngày càng được hoàn
thiện thêm và chúng ta có thể liệt kê thêm một số định nghĩa khác nữa về
năng lực. Chẳng hạn như:
- Năm 1996, J Coolahan đã coi năng lực như là khả năng nói
chung dựa trên kiến thức, kinh nghiệm, giá trị, khuynh hướng mà một
người đã phát triển thông qua cam kết với thực tiễn giáo dục.
9
- Năm 1997, Perrenoud đã đưa ra định nghĩa năng lực là khả năng
hoạt động hiệu quả trong một số tình huống nhất định dựa trên kiến thức
nhưng khả năng này không có giới hạn.
- Năm 2001, Weitnert đã định nghĩa năng lực là khả năng và kĩ xảo
học được hay sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tinh huống nhất định,
cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội,... và khả năng vận dụng các
cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những
tỉnh huống linh hoạt.
- Năm 2016, nhóm tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội
đã đưa ra định nghĩa năng lực là những khả năng, kĩ xảo học được hay
sẵn có cùa cá nhân nhằm giải quyết các tinh huống xác định, cũng như sự
sẵn sàng về động cơ, xã hội... và khả năng vận dụng các cách giải quyết
vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tinh huống linh
hoạt bằng những phuơng tiện, biện pháp và cách thức phù hợp.
Những định nghĩa nêu trên cũng đã đù để minh chúng rằng: Năng
lực là một khái niệm được nhắc đến rất nhiều trong hầu hết lĩnh vực khoa
học và thực tiễn. Theo chúng tôi, hiện nay, trên thế giới có hai định nghĩa
về năng lực phổ biến theo hai trường phái khác nhau:
M ột ¡à, trường phái của Anh đã định nghĩa năng lực bao gồm ba.
yếu tố: Kiến thức (Knowledge), kĩ năng (Skill) và thái độ (Atitude). Đây
còn gọi là định nghĩa năng lực theo mô hình A.S.K.
Hai là, theo trường phái của Mỹ thi năng lực bao gồm bất cứ yếu tố)
tâm lí nào của cá nhân giúp hoàn thành nhanh chóng công việc hay hành
động nào đó một cách hiệu quả
Như vậy, chúng ta có thể nói rằng: cho đến nay, đã có rất nhiều
chuyên gia trong các lĩnh vực xã hội học, giáo dục học, triết học, tâm lý
học và kinh tế học đã cố gắng đưa ra một định nghĩa khái niệm đầy đủ về
năng lực. Điều này đã nói lên rằng khái niệm về năng lực rất đa dạng và
phức tạp. Tại Hội nghị chuyên đè về nhừtig năng lực cơ bàn của Hội đông,
châu Âu, sau khi phân tích nhiều định nghĩa về năng lực, F. E. Weinert kêt
luận: Xuyên suốt các môn học “năng lực được thể hiện như một hệ thống,
khả năng, sự thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con
10
người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể”. Cũng tại diễn đàn
này J. Coolahan cho rằng: Năng lực được xem như là "những khả năng
cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng
của một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục". Ngay
ở Việt Nam, cho đến nay cũng đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
năng lực. Ví dụ như: (1) Theo Từ điển tiếng Việt, năng lực được hiểu là
“khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó” khi đề cập đến năng lực cùa một đối tượng nào đó,
hoặc “là phẩm chất tâm lí và sinh li tạo cho con người khả năng hoàn
thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” khi đề cập đến năng lực
cùa con nguời. (2) Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, năng lục đuợc
coi là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo, tức là có thể
thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào
đó. (3) Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục
và Đào tạo thì: “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động
trong một bói cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng í hú, niềm tin, ý chí,...
Năng lực cùa cá nhân được đánh giá qua phuơììg thức và kết quả hoạt
động cùa cá nhân đủ khi giải quyết các vần để của cuộc song”.
Có thể nói rằng: Năng lực là một khái niệm được hiểu theo những
cách khác nhau theo những giai đoạn lịch sử và theo các lĩnh vực nghiên
cứu khác nhau cùa các tác giả. Theo chúng tôi, năng lực là tổng hòa của
ba yếu tố chù yếu: tri thức, kĩ năng và thái độ sử dụng để giải quyết một
vấn đề cụ thể trong một bối cảnh cụ thể. Nói khác đi, năng lực không thể
tồn tại ở dạng tiềm năng mà ngược lại, những tri thức, kĩ năng và thái độ
có ở một con người phải được bộc lộ ra ngoài thông qua việc giải quyết
một vấn đề cụ thể trong một bối cảnh cụ thể. Có thể thấy dù cách phát
biêu có khác nhau, nhưng các cách hiểu trẽn đều khẳng định: Nói đến
năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết và làm (know-how),
chứ không phải chỉ biếí và hiểu (know-what).
Đê phục vụ cho việc dánh giá hiệu quả phát triển năng lực của
học sinh trong dạy học, chúng ta có thể tiếp cận năng lực theo các dấu
hiệu sau:
- về tính chất: Năng lực là thuộc tính tâm lý cùa cá nhân
- v ề cấu trúc: Năng lục bao gồm các thành phần như tri thức (khả
năng trí tuệ và kiến thức), kĩ năng và thái độ (tình cảm, ý chí, động
lực...) thể hiện trong khi giải quyết một vấn đề cụ thể, trong một bối
cảnh cụ thể.
- về kết quả: Năng lực có thể giúp các cá nhân thực hiện tốt các hành
động, đồng thời giúp các cá nhân ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những
điều kiện mới, không quen thuộc. Vì vậy, năng lực được thể hiện trong hoạt
động và gắn liền với hoạt động ở một thời điểm nhất định nào đó.
- về sự hình thành và phát triển: Năng lực được hình thành do
nguồn gốc di truyền (bẩm sinh, năng khiếu) và do tập luyện (tác động của
xã hội và môi trường giáo dục).
1.2. Nhũng năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh trong
dạy học
Việc phân loại các loại năng lực cũng rất đa dạng. Chúng tôi xin
giới thiệu một số hệ thống phân loại năng lực dưới đây:
Theo tác giả Đinh Quang Báo và cộng sự (2013), những năng lực
cần hình thành và phát triển ở học sinh thông qua dạy học các môn học
bao gồm: nhóm năng lực chung và nhóm năng lực chuyên biệt. Trong
mỗi nhóm năng lực lại bao gồm những năng lực thành phần và có thể mô
tả ờ bảng dưới đây:
Bảng 1. Hệ thống năng lực cấn hình thành và phát triển ở học sinh thông qua
dạy học các môn học (Theo tác giả Đinh Quang Báo và cộng sự, 2013)
NẢNGL ực
Năng lực chung Năng lực chuyên biệt
- Năng lực tự học
- Năng lực tự chủ
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy
- Năng lực tính toán
- Năng lực sứ dụng công nghệ thông tin
- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp
- Năng khiếu cá nhân
12
Ngoài ra, còn có những cách phân loại năng lực khác nữa. Ví dụ
như có thể mô tả các loại năng lực theo sơ đồ dưới đây:
Hình 1. Sơ đồ tủm lắt các loại năng lực
Theo chương trình giáo dực tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành năm 2017, các năng lực cần hình thành cho người học bao gồm:
Bảng 2. Hệ thống các năng lực cần hình thành cho người học
CÁC NĂNG Lực
NĂNG Lực CÓT LÕI NẪNG Lực ĐẬC BIỆT
Năng lụ~c chung Năng lục chuyên môn
Năng khiếu
1. Tự học và tự chú
2. Hợp tác và giao tiếp
3. Giải quyết vấn dồ và
sáng tao
Năng lực ngôn ngữ
Năng lực tin học
Năng lực tính toán
Năng lực...
Trừ các năng lực đặc biệt, các năng lực còn lại được gọi là năng iực
côt lõi là vì: đây là các năng lực của một con người cần thiết để đảm bảo
cho con người tồn tại và thich ứng với môi trường sống cùa mình.
13