Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình vận dụng các tiếp cận dạy học để phát triển năng lực học sinh trong dạy học sinh học
PREMIUM
Số trang
231
Kích thước
58.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
889

Giáo trình vận dụng các tiếp cận dạy học để phát triển năng lực học sinh trong dạy học sinh học

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

NHÀ XUÃT BÁN

ĐAI HOC THÁI NGUYÊN

PGS.TS. NGUYẺN VĂN IIỎNG (Chủ biên)

TS. NGUYÊN THỊ HÀ, TS. NGUYÊN THỊ HẢNG

TS. PHẠM THỊ HÒNG TỦ

GIÁO TRÌNH

VẬN DỤNG CÁC TIẾP CẬN DẠY HỌC

ĐỂ PHÁT TRIỂN NẢNG Lực HỌC SINH

TRONG DẠY HỌC SINH HỌC

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NAM 2018

„ , 04 - 225

MÃ s ó :----------------

ĐHTN -2018

MỤC LỤC

LỜI MỞ ÍÀ U ........................................................................................5

ChưottỊỊ 1. Khái quát về dạy học theo định hưóng phát triển

năng lực học sinh 8

1.1. Khai niệm về năng lự c ......................................................................9

1.2. Những năng lực cần hinh thành và phát triển ở học sinh

trong dạy h ọ c .................................................................................................. 12

1.3. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo

tiếp cận phát triển năng lự c ......................................................................... 14

1.4. Quan điểm và nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển

năng lự c.............................................................................................................. 20

1.5. Đánh giá năng lực...............................................................................20

Chương 2. Vận dụng dạy học dự án đe phát triển năng lực học

sinh trong dạy học môn sinh học................................................................30

2.1. M ột số khái niệm cơ bản.................................................................... 31

2.2. Bản chất dạy học dụ án...................................................................... 33

2.3. Quy trình thiết kế một dự án học tập ............................................... 34

2.4. Quy trình tổ chức dạy học dự án để phát triển năng lực

học sinh............................................................................................................ 46

2.5. Quy trinh tổ chức dạy học dự án để phát triển năng lực học

sinh trong dạy học môn Sinh học ờ trường phổ thông...............................48

ChưottỊỊ 3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề để phát triền

Iiăng lực học sinh trong dạy học môn sinh học........................................52

3.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................53

3.2. Dạy học giải quyết vấn đ ề .................................................................60

ChưoHỊỊ 4. Vận dụng dạy học kết họp đê phát Iriên năng lực học

sinh trong dạy học môn sinh học................................................................88

4 1. Đặt vấn đ ề ............................................................................................89

4.2. ị iọc kết hợp (Blended Learning - BL)............................................. 91

Chương 5. Vận dụng dạy học trải nghiệm để phát triển năng lực

học sinh trong dạy học môn sinh học........................................................101

5.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................102

5.2. Đặc điểm cùa hoạt động trải nghiệm ...............................................109

5.3. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm.......................................112

5.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Sinh học ở

trường phổ thông............................................................................................. 123

ChưtrttỊỊ 6. Vận dụng dạy học khám phá đề phát triển năng lực

học sinh trong dạy học môn sinh học........................................................144

6.1. Khái niệm............................................................................................. 145

6.2. Mục đích, ý nghĩa của việc vận dụng dạy học khám phá trong

dạy học môn Sinh học đối với việc hỉnh thành và phát triển năng lực

của học sinh......................................................................................................147

6.3. Cơ sở lí luận của dạy học khám phá................................................ 148

6.4. Các dạng hoạt động và các hình thức tổ chức hoạt động khám phá. .1 4 9

6.5. Vận dụng dạy học khám phá trong tổ chức dạy học môn Sinh

học ờ trường phổ thông.................................................................................. 157

Chương 7. Vận dụng dạy học tích hợp để phát triển năng lực

học sinh trong dạy học môn sinh học........................................................170

7.1 Mục đích, ý nghĩa dạy học tích hợp đối với việc hỉnh thành và

phát triển năng lực của học sinh....................................................................170

7.2. Khái niệm............................................................................................. 172

7.3. Bản chất............................................................................................... 174

7.4. Mối quan hệ giữa dạy học theo chù đề tích hợp với việc hỉnh

thành và phát triển năng lục cùa học sinh................................................... 174

7.5. Các nguyên tắc tích hợp giáo dục.....................................................175

7.6. Phương thức tích hợp nội dung các môn h ọ c.................................176

TÀI LIỆU THAM KHẢO 224

4

LỜI Mỏ ĐẨU

Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển nhanh chóng của tri

thức nhân loại và sự tiến bộ cùa khoa học kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ

thông tin làm cho mô hình dạy học theo tiếp cận nội dung không còn phù

hợp nữa. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực của học sinh là một

bước ngoặt lớn đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ về chất của ngành

Giáo dục và Đào tạo nước ta trong thập niên thứ hai cùa thế kỷ XXI. Dạy

học ngày nay không chỉ có nhằm đến giúp học sinh “biết được” cái gỉ mà

còn phải nhằm tới cái đích cao hơn là họ phải “làm được” cái gì với ý

thức và phẩm chất của người lao động mới - người lao động tri thức

trong thời đại kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đây vừa là mục

tiêu, động cơ dạy - học, vừa là khó khăn và cũng vừa là thách thức mới

cho ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta và của toàn xã hội.

Nghị quyết số 29 kì họp lần thứ Tám của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI ra đời đã tạo ra một hành lang

pháp lí đề toàn Đảng, toàn dân và trước hết là để toàn ngành Giáo dục và

Đào tạo tập trung toàn tâm, toàn ý thực hiện đổi mới căn bản và toàn

diện. Có thể nói, đây là một trong những cuộc cách mạng lớn về giáo dục

và đào tạo ờ nước ta kể từ khi hệ thống giáo dục quốc dân ra đời. Sự thật

là việc dạy theo mô hình tiếp cận nội dung không còn phù hợp nữa. Việc

học bây giờ cùa học sinh trong nhà truờng không còn là thụ động, họ

không chỉ ngồi im một chỗ để nghe các thầy và các cô giáo thuyết giảng

và chỉ học thuộc lòng những dòng chữ dày đặc đã được in trong cuốn

sách giáo khoa. Ngược lại, bây giờ, học sinh được hoạt động để chủ động

lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và hình thành những phẩm chất đạo đức

tôt đẹp Còn việc dạy của các thầy, các cô giáo bây giờ cũng phải đổi

khác so với trước đây. Hay nói chính xác hơn là việc dạy của các thầy,

các cô giáo trong nhà trường là phải thực hiện thay đổi trước một bước.

5

Các thầy, các cô giáo bây giờ không phải đóng vai như các “phát thianh

viên” để truyền lại những thông tin đã được in sẵn trong sách giáo klhoa.

Ngược lại, bây giờ họ phải nhập vai như các nhà tổ chức thực thụ, hưrớng

dẫn cho học sinh hoạt động để họ chủ động lĩnh hội được kiến thúc, kĩ

năng và hình thành được những phẩm chất đạo đức tốt đẹp Dạy học

ngày nay như thế mới đáp ứng được mục đích không chỉ nhằm đến giúp

học sinh “biết được” cái gì mà còn phải nhằm tới cái đích cao hơn lả họ

phải “làm được” cái gì với ý thức và phẩm chất cùa người lao động rruới -

người lao động tri thức.

Để thực hiện được những điều nêu trên thỉ việc thay đổi tư tưíởng

dạy học trước đây bằng tư tưởng dạy học mới - dạy học theo tiếp cận

phát triển năng lực của học sinh là sự tất yếu.

Cũng như tư tưởng “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, chúmg ta

có thể nhin nhận “Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực của học siinh”

là một quan điểm hay là một tư tường dạy học nhằm hướng đến thực Ihiện

mục tiêu “kép” trong dạy học: Vừa giúp học sinh chủ động lĩnh hội được

kiến thức bài học, vừa phát triển được những kĩ năng, năng lực cần thiết,

đồng thời hình thành và phát triển những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở

các em. Vậy năng lực là gì? cấu trúc của năng lực như thế nào? Có

những loại năng lực nào? Vận dụng những biện pháp nào để hình thành

và phát triển năng lực cùa học sinh trong dạy học, V.V.. đã được nhiều tác

giả trong và ngoài nước quan tâm và đã được giới thiệu trong các công

trình nghiên cứu cùa mình. Trong khuôn khổ cuốn giáo trình này, chúng

tôi xin được khái quát lại những vấn đề mang tính lí luận để trả lời những

câu hỏi về năng lực như đã nêu ờ trên đây và tập trung đến việc vận dụng

một số phương thức/ kiểu/ phương pháp dạy học/ hình thức tổ chức dạy

học hiệu quả trong dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông nhằm hình

thành và phát triển năng lực cùa học sinh.

Nội dung giáo trinh “Vận dụng các tiếp cận dạy học đế phát triển

năng lực học sinh trong dạy học Sinh học ” bao gồm 7 chương với các

nội dung chù yếu dưới đây:

6

Chương 1: Khái quát về dạy học theo định hướng phát triển năng

lực học sinh

Chương 2: Vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực học sinh

trong dạy học môn Sinh học

Chương 3: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề để phát triển năng

lực học sinh trong dạy học môn Sinh học

Chương 4: Vận dụng dạy học kết hợp để phát triển năng lục học

sinh trong dạy học môn Sinh học

Chương 5: Vận dụng dạy học trải nghiệm để phát triển năng lực

học sinh trong dạy học môn Sinh học

Chương 6: Vận dụng dạy học khám phá để phát triển năng lực học

sinh trong dạy học môn Sinh học

Chương 7: Vận dụng dạy học tích hợp để phát triển năng lực học

sinh trong dạy học môn Sinh học

Những nội dung được trình bày trong giáo trình “Vận dụng các tiếp

cận dạy học để phát triển năng lục học sinh trung dạy học Sinh học ” là

kết quả trong nhiều năm giảng dạy và nghiên cứu cùa các giàng viên.

Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng tài liệu cũng như

tham khảo kết quả nghiên cứu của một số tác giả ở trong và ngoài nước.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận đuợc nhũng ý kiến

đóng góp và bổ sung của các nhà khoa học, giảng viên, giáo viên và các

bạn học viên, sinh viên để làm cho nội dung giáo trình này ngày càng

hoàn thiện hơn, góp phần thiết thực đổi mới phương pháp dạy học, nâng

cao chất lượng dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, năm 2018

TM nhóm tác gia

PGS.TS Nguyễn Văn Hồng

7

Chương 1

KHÁI QUÁT VỀ DẠY HỌC

THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁTTRlỀN năng lực học sinh

Mục tiêu của chương:

1. Kiến thức

- Nêu được khái niệm năng lực; dạy học theo tiếp cận năng lực;

- Phân tích được cấu trúc năng lực; Phân biệt được các loại năng lực;

- Trình bày và phân tích được bản chất của dạy học theo tiếp cận

năng lực;

- Phân biệt được điểm khác nhau giữa dạy học tiếp cận nội dung và

dạy học theo tiếp cận năng lực;

- Phân tích được quan điểm và nguyên tắc cần quán triệt trong dạy

học theo tiếp cận năng lực; một số vấn đề cơ bản về đánh giá năng lực

người học.

2. Kĩ năng

Rèn luyện được kĩ năng vận dụng dạy học tiếp cận năng lực trong

thiết kế kế hoạch bài học môn Sinh học.

3. Thái độ

Nhận thức đúng đắn về quan điểm, nguyên tắc và bản chất dạy học

tiếp cận năng lực, từ đó có ý thức vận dụng trong dạy - học môn Sinh học

Tóm tắt nội dung của chưoìig:

Nhằm giúp người học nhận thức được và vận dụng hiệu quả dạy

học theo tiếp cận năng lực của học sinh, nội dung chương 1 “Khái quát

về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” giới thiệu

những nét khái quát về: năng lực và dạy học tiếp cận năng lực; cấu trúc

cùa năng lực; các loại năng lực; quan điểm và nguyên tắc cần quán triệt

trong dạy học theo tiếp cận năng lực; một số vấn đề cơ bản vê đánh giá

năng lực người học.

PHÀN NỘI DƯNG

1.1. Khái niệm về năng lực

Năng lực là gì? Hiện nay, khái niệm “năng lực” đã được diễn đạt

theo những cách khác nhau:

- Theo Từ điển tiếng Việt, năng lực được hiểu là “khả năng, điều

kiện chù quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”

khi đề cập đến năng lực của một đối tượng nào đó, hoặc “là phẩm chất

tâm li và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động

nào đó với chất lượng cao” khi đề cập đến năng lực cùa con người.

- Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, năng lực được coi là đặc điểm

cùa cá nhân thể hiện mức độ thông thạo, tức là có thể thực hiện một cách

thành thục và chắc chằn một số dạng hoạt động nào đó.

- Theo tác giả Phạm Tất Dong: “Năng lực là sự tổng hợp những

thuộc tính cùa cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động

và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao”.

- p. A Rudich đã định nghĩa năng lực và tác giả cho rằng năng lực là

đặc tính tâm sinh lí của con người chi phối các quá trình tiếp thu kiến thức,

kĩ năng và kĩ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định

- Năm 1993, Gerard và Roegiers đã đưa ra định nghĩa năng lực và

các tác giả này đã coi năng lực là tích hợp các kĩ năng cho phép nhận biết

một tỉnh huống và đáp ứng với tình huống đó một cách tich hợp và một

cách tự nhiên.

- Năm 1995, De Ketele cũng đã định nghĩa năng lực là một tập hợp

trật tự các kĩ năng (các hoạt động) tác động lên một nội dung trong một loại

tình huống cho trước để giải quyết các vấn đề do tinh huống này đặt ra.

Khái niệm năng lực tiếp tục được bố sung và ngày càng được hoàn

thiện thêm và chúng ta có thể liệt kê thêm một số định nghĩa khác nữa về

năng lực. Chẳng hạn như:

- Năm 1996, J Coolahan đã coi năng lực như là khả năng nói

chung dựa trên kiến thức, kinh nghiệm, giá trị, khuynh hướng mà một

người đã phát triển thông qua cam kết với thực tiễn giáo dục.

9

- Năm 1997, Perrenoud đã đưa ra định nghĩa năng lực là khả năng

hoạt động hiệu quả trong một số tình huống nhất định dựa trên kiến thức

nhưng khả năng này không có giới hạn.

- Năm 2001, Weitnert đã định nghĩa năng lực là khả năng và kĩ xảo

học được hay sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tinh huống nhất định,

cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội,... và khả năng vận dụng các

cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những

tỉnh huống linh hoạt.

- Năm 2016, nhóm tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội

đã đưa ra định nghĩa năng lực là những khả năng, kĩ xảo học được hay

sẵn có cùa cá nhân nhằm giải quyết các tinh huống xác định, cũng như sự

sẵn sàng về động cơ, xã hội... và khả năng vận dụng các cách giải quyết

vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tinh huống linh

hoạt bằng những phuơng tiện, biện pháp và cách thức phù hợp.

Những định nghĩa nêu trên cũng đã đù để minh chúng rằng: Năng

lực là một khái niệm được nhắc đến rất nhiều trong hầu hết lĩnh vực khoa

học và thực tiễn. Theo chúng tôi, hiện nay, trên thế giới có hai định nghĩa

về năng lực phổ biến theo hai trường phái khác nhau:

M ột ¡à, trường phái của Anh đã định nghĩa năng lực bao gồm ba.

yếu tố: Kiến thức (Knowledge), kĩ năng (Skill) và thái độ (Atitude). Đây

còn gọi là định nghĩa năng lực theo mô hình A.S.K.

Hai là, theo trường phái của Mỹ thi năng lực bao gồm bất cứ yếu tố)

tâm lí nào của cá nhân giúp hoàn thành nhanh chóng công việc hay hành

động nào đó một cách hiệu quả

Như vậy, chúng ta có thể nói rằng: cho đến nay, đã có rất nhiều

chuyên gia trong các lĩnh vực xã hội học, giáo dục học, triết học, tâm lý

học và kinh tế học đã cố gắng đưa ra một định nghĩa khái niệm đầy đủ về

năng lực. Điều này đã nói lên rằng khái niệm về năng lực rất đa dạng và

phức tạp. Tại Hội nghị chuyên đè về nhừtig năng lực cơ bàn của Hội đông,

châu Âu, sau khi phân tích nhiều định nghĩa về năng lực, F. E. Weinert kêt

luận: Xuyên suốt các môn học “năng lực được thể hiện như một hệ thống,

khả năng, sự thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con

10

người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể”. Cũng tại diễn đàn

này J. Coolahan cho rằng: Năng lực được xem như là "những khả năng

cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng

của một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục". Ngay

ở Việt Nam, cho đến nay cũng đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau về

năng lực. Ví dụ như: (1) Theo Từ điển tiếng Việt, năng lực được hiểu là

“khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một

hoạt động nào đó” khi đề cập đến năng lực cùa một đối tượng nào đó,

hoặc “là phẩm chất tâm lí và sinh li tạo cho con người khả năng hoàn

thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” khi đề cập đến năng lực

cùa con nguời. (2) Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, năng lục đuợc

coi là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo, tức là có thể

thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào

đó. (3) Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục

và Đào tạo thì: “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động

trong một bói cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ

năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng í hú, niềm tin, ý chí,...

Năng lực cùa cá nhân được đánh giá qua phuơììg thức và kết quả hoạt

động cùa cá nhân đủ khi giải quyết các vần để của cuộc song”.

Có thể nói rằng: Năng lực là một khái niệm được hiểu theo những

cách khác nhau theo những giai đoạn lịch sử và theo các lĩnh vực nghiên

cứu khác nhau cùa các tác giả. Theo chúng tôi, năng lực là tổng hòa của

ba yếu tố chù yếu: tri thức, kĩ năng và thái độ sử dụng để giải quyết một

vấn đề cụ thể trong một bối cảnh cụ thể. Nói khác đi, năng lực không thể

tồn tại ở dạng tiềm năng mà ngược lại, những tri thức, kĩ năng và thái độ

có ở một con người phải được bộc lộ ra ngoài thông qua việc giải quyết

một vấn đề cụ thể trong một bối cảnh cụ thể. Có thể thấy dù cách phát

biêu có khác nhau, nhưng các cách hiểu trẽn đều khẳng định: Nói đến

năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết và làm (know-how),

chứ không phải chỉ biếí và hiểu (know-what).

Đê phục vụ cho việc dánh giá hiệu quả phát triển năng lực của

học sinh trong dạy học, chúng ta có thể tiếp cận năng lực theo các dấu

hiệu sau:

- về tính chất: Năng lực là thuộc tính tâm lý cùa cá nhân

- v ề cấu trúc: Năng lục bao gồm các thành phần như tri thức (khả

năng trí tuệ và kiến thức), kĩ năng và thái độ (tình cảm, ý chí, động

lực...) thể hiện trong khi giải quyết một vấn đề cụ thể, trong một bối

cảnh cụ thể.

- về kết quả: Năng lực có thể giúp các cá nhân thực hiện tốt các hành

động, đồng thời giúp các cá nhân ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những

điều kiện mới, không quen thuộc. Vì vậy, năng lực được thể hiện trong hoạt

động và gắn liền với hoạt động ở một thời điểm nhất định nào đó.

- về sự hình thành và phát triển: Năng lực được hình thành do

nguồn gốc di truyền (bẩm sinh, năng khiếu) và do tập luyện (tác động của

xã hội và môi trường giáo dục).

1.2. Nhũng năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh trong

dạy học

Việc phân loại các loại năng lực cũng rất đa dạng. Chúng tôi xin

giới thiệu một số hệ thống phân loại năng lực dưới đây:

Theo tác giả Đinh Quang Báo và cộng sự (2013), những năng lực

cần hình thành và phát triển ở học sinh thông qua dạy học các môn học

bao gồm: nhóm năng lực chung và nhóm năng lực chuyên biệt. Trong

mỗi nhóm năng lực lại bao gồm những năng lực thành phần và có thể mô

tả ờ bảng dưới đây:

Bảng 1. Hệ thống năng lực cấn hình thành và phát triển ở học sinh thông qua

dạy học các môn học (Theo tác giả Đinh Quang Báo và cộng sự, 2013)

NẢNGL ực

Năng lực chung Năng lực chuyên biệt

- Năng lực tự học

- Năng lực tự chủ

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực tư duy

- Năng lực tính toán

- Năng lực sứ dụng công nghệ thông tin

- Năng lực ngôn ngữ

- Năng lực hợp tác

- Năng lực giao tiếp

- Năng khiếu cá nhân

12

Ngoài ra, còn có những cách phân loại năng lực khác nữa. Ví dụ

như có thể mô tả các loại năng lực theo sơ đồ dưới đây:

Hình 1. Sơ đồ tủm lắt các loại năng lực

Theo chương trình giáo dực tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành năm 2017, các năng lực cần hình thành cho người học bao gồm:

Bảng 2. Hệ thống các năng lực cần hình thành cho người học

CÁC NĂNG Lực

NĂNG Lực CÓT LÕI NẪNG Lực ĐẬC BIỆT

Năng lụ~c chung Năng lục chuyên môn

Năng khiếu

1. Tự học và tự chú

2. Hợp tác và giao tiếp

3. Giải quyết vấn dồ và

sáng tao

Năng lực ngôn ngữ

Năng lực tin học

Năng lực tính toán

Năng lực...

Trừ các năng lực đặc biệt, các năng lực còn lại được gọi là năng iực

côt lõi là vì: đây là các năng lực của một con người cần thiết để đảm bảo

cho con người tồn tại và thich ứng với môi trường sống cùa mình.

13

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!