Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình địa lý tự nhiên Việt Nam 2
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
(Chủ biên) - NGUYÊN THỊ KIM CHƯONG
GT.0000027257 ,NG VÃN HƯƠNG - NGUYỄN THỤC NHU
Li T Ự NHIÊN
V IỆ t L A M 2 m
: m m s ĩ ( P H Ầ N K H U V Ự C )
ÁI NGUVÈN
HỌC LIỆU
Đ Ặ N G D U Y LỢI (Chủ biên) - N G U YÊ N THỊ KIM CHƯƠNG
Đ Ặ N G VĂN HƯƠNG - N G U YÊ N THỤ C NHU
GIÁO TRÌNH
ĐỊA Lf Tự NHIÊN VIỆT NAM 2
(PHẦN KHU VỰC)
(In lần thứ năm, có chỉnh lí)
N H À X U Ấ T BẢN Đ Ạ I HỌC s ư PHẠM
SP/
U N I V E R S I T Y OF E D U C A T I O N P U B L I S H I N G HOUSE
GIÁO TRlNH ĐỊA LÍ Tự NHIÊN VIỆT NAM 2 (PHÁN KHU VựC)
Đặng Duy Lợi (Chủ biên) - Nguyẻn Thị Kim Chương
Đặng Vản Hương - Nguyẻn Thục Nhu
Mả sách.quóc té: I5BN 978-6Ọ4-54--0615-1 / . r V W
Bản quyén xuãt bản thuộc.vé Nhà xg& b in Đại học Sư phạm.
Mọi hlnh thức sao'chép toèn bộ háy một phán^oặc^các hlnh thức phát hành
mà không có sự cho phép trước bẨnậ vản bản
của Nhà xuất bản Đại học Sư phạm đéu lằ vi phạm pháp luật.
Chúng tồi luồn mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của quý vị độc già
để sách ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi góp ý vé ỉách, liên hệ vé bàn thào và dịch vụ bàn quyển
xin vui lòng gửi vé địa chì email: [email protected]
Má số: 01.01.119/900 - GT 2015
2
Lài nói đ ầ u ................................................................................................................................................ 5
Chương 1. Cơ sỏ lí luận về phân vùng địa li tự nhiên Việt N a m ...........................................7
§1. Các quy luật phân hoá địa lí tự nhiên Việt Nam............................................................. 7
§2. Nguyên tắc và phương pháp phân vùng địa lí tự nhiên................................................21
§3. Hệ thống các đơn vị phân vùng địa lí tự nhiên Việt Nam ............................................26
§4. Hướng dẫn phương pháp dạy học..................................................................................36
Câu hỏi ôn tập Chương 1.......................................................................................................37
Chương 2. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc B ộ ................................................................................ 38
§1. Đặc điểm địa lí tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc B ộ .................................. 38
§2. Sự phân hoá của miền thành các khu địa lí tự nhiên.................................................. 47
§3. Hướng dẫn phương pháp dạy học..................................................................................59
Câu hỏi ôn tập Chương 2 .......................................................................................................60
Chương 3. Miễn Tây Bắc và Bắc Trung B ộ.................................................................................61
§1. Đặc điểm địa lí tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ...................................61
§2. Sự phân hoá của miền thành các Khu địa lí tự nhiên.................................................. 79
§3. Hướng dẫn phương pháp dạy học..............................................................................118
Cảu hỏi ôn tập Chưong 3 .................................................................................................. 122
Chưuny 4. Miền Nam Tiung Bộ và Nam B ô...........................................................................124
§1. Đặc điểm chung của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ...........................................124
§2. Sự phân hoá của miền thành các khu địa lí tự nhiên miền Nam........................... 141
§3. Hướng dẫn phương pháp dạy học................................................................................162
Câu hỏi ôn tập Chương 4 ...................................................................................................164
Tài liệu tham khảo c h ín h ................................................................................................................ 166
Tài liệu tham kh ảo ............................................................................................................................. 167
3
♦ LỜI NÓI ĐẨU
Tiếp nối phần Đại cương cùa giáo trình Địa lí tự nhiên Việt Nam, phẩn Khu vực
sẽ trình bày những đặc điểm cụ thể, chi tiết hơn về các vùng lãnh thổ ưên đất nước
ta, thể hiện một trong những đặc điểm cơ bản của tự nhiên Viột Nam là có sự phân
hoá đa dạng trong một chỉnh thể thống nhất.
Những vấn đề cơ bản của lí luận phân vùng địa lí tự nhiên (một trong những
nội dung quan trọng của khoa học địa lí) sẽ được trình bày ở giáo trình này như
những cơ sở khoa học và thực tiễn của việc phân chia trên lãnh thổ nước ta thành
các thể tổng hợp tự nhiên với các cấp phân vị khác nhau. Các đơn vị lãnh thổ tự
nhiên này có những đặc điểm riêng về nguồn gốc phát sinh có sự đổng nhất tưcmg
đối về thành phần cấu tạo và quá trình phát triển và vì vậy sẽ tạo nẽn những sự
khác biệt giữa chúng.
Việc hiểu biết những quy luật phân hoá và đặc điểm địa lí tự nhiên của các
vùng lãnh thổ sẽ giúp cho việc nghiên cứu những vấn đề lí luận cùa khoa học địa lí
được thấu đáo hơn, cụ thể hơn, đồng thời giúp ích cho việc khai thác, sử dụng các
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tại các vùng lãnh thổ một cách hợp lí,
hữu hiệu và bền vững.
Giáo trình Địa lí tụ nhién Việt Nam 2 (phần Khu vực) nhằm đáp ứng các yêu
cầu có tính khoa học và thực tiễn đó, đồng thời giúp cho sinh viên nhận thức sâu
sắc hcm những vấn đề địa lí tự nhiên và những vấn đề có liên quan đã và đang đạt
ra tại các vùng lãnh thổ cụ thế của nước ta.
Giáo trình Địa lí tự nhiên Việt Nam 2 gồm bốn chương, được phân công cho
các tác giả biên soạn:
Chương 1: Cơ sở lí luận về phân vùng địa lí tự nhiên Việt Nam (Nguyễn Thục Nhu)
Chương 2: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ (Đặng Duy Lợi)
Chương 3: Miển Tây Bắc và Bắc Trung Bộ (Nguyễn Thị Kim Chương)
Chương 4: Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ (Đặng Văn Hương)
5
Để thuận lợi cho việc giảng dạy và học tập giáo trình này, những vấn đề vẻ
phương pháp giảng dạy sẽ được trình bày ở cuối mỗi chương.
Các tác giả rất mong nhận được nhũng nhận xét, góp ý của các nhà khoa học,
các đồng nghiệp và xin chân thành cảm ơn mọi ý kiến quý báu đó để chúng tôi
tiếp tục hoàn thiện cuốn giáo trình này.
Các tác giả
6
C H Ư Ơ N G 1
Cơ s ỏ LÍ LUẬN VÊ PHÂN VÙNG Đ ỊA LÍ
Tự NHIÊN VIỆT NAM
Phân vùng địa lí tự nhiên lãnh thổ Việt Nam không chỉ có ý nghĩa về mặt
khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Nó cho phép làm sáng tỏ những sự
khác nhau của các thể tổng hợp địa lí tự nhiên trền lãnh thổ nước ta, xác định và
chứng minh tính chất phức tạp và không đồng nhất về cấu trúc và các thành phần
cấu tạo của chúng, giúp chúng ta có được những nhận thức khoa học sâu sắc về
thiên nhiên và các thể tổng hợp địa lí tự nhiên (các khu vực) đổ sử dụng hợp lí
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, làm giảm nhẹ những thiệt
hại do thiên tai gây ra ở từng khu vực cũng như trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
§1. CÁC QUY LUẬT PHÂN HOÁ ĐỊA LÍ Tự NHIÊN VIỆT NAM
Lãnh thổ Việt Nam tuy diện tích không rộng nhưng thiên nhiên lại rất đa dạng
và có sự phân hoá phức tạp. Thiên nhiên thay đổi theo không gian ba chiều: từ Bắc
vào Nam, từ Đông sang Tây và từ thấp lên cao, đã hình thành nên nhiều khu vực tự
nhiên ở các cấp phân vị khác nhau. Những đơn vị địa lí tự nhiên khu vực này được
hình thành và phát triển do ảnh hưởng trước hết của các quy luật chung của tự nhiên.
Đa số các nhà nghiên cứu khi tiến hành phân vùng lãnh thổ tự nhiên Việt Nam đều
A u ấ t pliút lừ những quy luộl này. Sư phân hoá phức tup và sư đa dạng của cảnh
quan tự nhiên Việt Nam là kết quả của lịch sử phát triển không đổng đều ở các bộ
phận khác nhau trên lãnh thổ, phụ thuộc vào sự tác động tương quan của hai
nguồn nàng lượng chủ yếu quyết định động lực của các quá trình địa lí. Đó là năng
lượng bức xạ mặt trời và năng lượng bên trong của Trái Đất. Hai nguồn năng
lượng này thay đổi theo thời gian và không gian nhưng quan trọng hơn, bản chất
của những thay đổi này rất khác nhau. Trong khi nguồn năng lượng bức xạ mặt
trời có sự phân bô' và thay đổi theo quy luật địa đới, thì nguồn năng lượng bên
trong của Trái Đất lại bị chi phối bởi quy luật phi địa đới.
7
1.1. Quy luật phân hoá địa đới
1.1.1. Quy luật địa đới
Quy luật địa đới về bản chất là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành
phần địa lí và các cảnh quan tự nhiên theo vĩ độ từ xích đạo về hai cực. Đây là quy
luật phổ cập, tạo nên các vòng đai địa lí bao quanh Trái Đất. Những mầm mống
của học thuyết về các đới đã được nảy sinh từ thời Hy Lạp cổ đại, nhưng chỉ sau
các công trình của Đôcusaev vào những năm 1898 - 1900 thì tính địa đới mới
được giải thích như một quy luật địa lí. Đôcusaev chính là người đầu tiên khám
phá ra quy luật địa đới theo chiều ngang (theo vĩ độ) và theo chiều thẳng đứng
(theo chiều cao). Ông đã xây dựng học thuyết về các đói tự nhiên và về sau học
thuyết này được tiếp tục phát triển bởi nhiều nhà địa lí, đặc biệt là L.x. Becgơ và
A.A. Grigôriev.
Quy luật địa đói là một trong những quy luật cơ bản của khoa học địa lí.
Vì vậy, khi tiến hành nghiên cứu và phân vùng địa lí tự nhiên mỗi khu vực cần
phải tính toán tói số lượng và chất lượng của năng lượng mặt ười mà nơi đó nhận
được. Chúng ta đều thừa nhận sự phân bô' không đồng đều của bức xạ mặt trời theo
vĩ độ là nguyên nhân đầu tiên của tính địa đói. Sự thay đổi có quy luật của bức xạ
mặt ười từ xích đạo về phía hai cực cũng chính là sự thay đổi có quy luật của góc
nhập xạ theo hướng đó. Ngoài ra, nguyên nhan hình thành quy luật địa đới còn có
sự tham gia của hoàn lưu khí quyển trên quy mô toàn cầu, khiến cho sự phăn bố
thực tế của bức xạ mặt trời trên bề mặt Trái Đất sẽ khác rất nhiều so với sự phân
bố lí thuyết. Hoàn lưu khí quyển dựa trên bốn khối khí cơ bản là khối khí cực, khối
khí ôn đới, khối khí nhiệt đới và khối khí xích đạo là cơ sở để xác định các vòng
đai khí hậu. Thêm vào đó, những dao động theo mùa của hoàn lưu khí quyển còn
hình thành nên ba vòng khí hậu đai trung gian, ở đó các khối khí của hai kiểu khác
nhau sẽ thay đổi kế tiếp nhau theo mùa để hình thành nên 7 vòng đai khí hậu
chính của mỏi nửa cáu (Bác và Nam) là: vỏng dai cực, cận cực, ôn dới,
á nhiệt đới, nhiệt đới, á xích đạo và xích đạo (theo B.p. Alixov).
Như vậy, sự thay đổi theo đới của các đơn vị lãnh thổ (các thể tổng hợp địa lí
tự nhiên) là do năng lượng bức xạ mặt trời và lượng ẩm được phân bố theo đới.
Chính sự phân bô' theo đới của nhiệt và ẩm đã dẫn tới tính địa đới của các thành phần
và các yếu tố khác của cảnh quan tự nhiên như: thuỷ văn, thổ nhưỡng, thực bì, địa hình
ngoại sinh...
Trên thực tế, các đới cảnh quan tạo thành một mạng rất phức tạp. Các đới này
thường có sự phân bố đứt quãng và không phải bao giờ cũng hướng dọc theo các
8
vĩ tuyến một cách đều đặn. Sự chuyển tiếp từ đới này sang đới khác cũng diễn ra
phức tạp, có lúc đột ngột, có lúc diễn ra chậm chạp, từ từ.
Nhiều nhà địa lí đã lấy một số chỉ tiêu để xác định các đơn vị địa đới là mối
tương quan nhiệt và ẩm:
- Chỉ số khô hạn của A.A. Grigoriev và M.I. Buđưcô: K = —.r (trong đó: K là
chi số khô hạn, B là cán cân bức xạ tính bằng kcal/cnr/năm; L là tiềm nhiệt hoá hơi
của nước tính bằng kcal/g; r là lượng mưa ưung bình nãm tính bằng g/cm2/năm).
- Chỉ số thuỷ nhiệt của I.T. Xêliannhinov: K = — (trong đó: K là chỉ số
thuỷ nhiệt; r là lượng mưa trung bình năm; Lt là tổng nhiệt độ trung bình năm
trong suốt thời kì có nhiệt độ trung bình ngày trên 10°C).
- Chỉ số ẩm ướt của V.N. Ivanov và G.N. Vưxotxki: K = — (trong đó: K là
chỉ số ẩm ướt; r là lượng mưa trung bình năm; E là khả năng bốc hơi trung bình
năm tính bằng mm).
Mối tương quan nhiệt ẩm thông qua các chỉ số này (chỉ số khô hạn. chỉ số
thuỷ nhiệt, chỉ số ẩm ướt) cho thấy rõ ràng khi nói tới các nhân tố khí hậu của
tính địa đới thì không thể tách vai trò cùa nãng lượng mặt trời ra khỏi trị sô ẩm
khí quyển, cả hai nhân tố đó luôn luôn xuất hiện cùng nhau và xem như là
nguyên nhân trực tiếp về tính địa đới của các thành phẩn khác của cảnh quan.
Cuối cùng, tính địa đới được biểu hiện bên ngoài rõ rệt nhất trong giới hữu cơ.
Cho nên, không phải ngẫu nhiên mà ưong nhiều trường hợp các đới cảnh quan có
tên gọi theo kiểu thực vật đặc trưng (đới rừng gió mùa chí tuyến, đói rừng gió mùa
á xích đạo...).
Sự phân hoá địa đới theo vĩ độ quan trọng nhất và rõ ràng nhất là sự phân hoá
ra hai vòng đai địa lí tưcmg ứng vói hai khu vực:
- Khu vực nội chí tuyến, giữa chí tuyến Bắc 23n27’B và chí tuyến Nam
23n27’N là vòng đai nội chí tuyến.
- Khu vực ngoại chí tuyến, từ hai chí tuyến về phía hai cực Bấc và Nam là
vòng đai ngoại chí tuyến.
Việt Nam nằm trọn trong khu vực nội chí tuyến, thuộc nửa cầu Bắc nhích về
phía chí tuyến Bắc hơn về phía xích đạo nên trên toàn lãnh thổ hằng năm có
Mặt Trời qua thiên đỉnh hai lần đem lại năng lượng bức xạ mặt trời lớn. Thời gian
Mặt Trời qua thiên đỉnh cách nhau tuỳ nơi. Nơi ít nhất chỉ cách nhau vài ngày
9
cận ngày Hạ chí (22/6) như ở Đồng Vãn, còn nơi nhiều nhất tới hơn 4 tháng như ở
Cà Mau, lần thứ nhất vào ngày 17/4 và lần thứ hai vào ngày 28/8.
Trong khu vực nội chí tuyến, hàng loạt các dấu hiệu, các chỉ tiêu và yếu tô' khí
hậu như chế độ nhiệt, chế độ ngày ngắn và ít dao động trong năm (dưới 3 giờ) giữa
ngày dài nhất và ngày ngắn nhất. Trong khu vực này, Mặt Tròi luôn đứng cao trên
đường chân ười khiến cho toàn lãnh thổ có lượng bức xạ tổng cộng rất lớn, cán
cân bức xạ dương quanh năm và có trị số lớn, nển nhiệt độ cao, nhiều ánh sáng.
Vòng đai nội chí tuyến có thể chia thành các đói chí tuyến, á xích đạo và xích đạo.
1.1.2. Biếu hiện của quy luật phân hoá địa đới ở Việt Nam
Xét quy luật địa đói ở Việt Nam, bình thường và đúng ra như một số lãnh thổ
có các vĩ độ tương tự khác thì sự phân hoá của quy luật này (sự phân hoá theo vĩ độ)
là không đáng kể và không rõ ràng lắm, song trên thực tế lại có những biểu hiện
gần như hoàn toàn trái ngược. Nếu tính riêng về mùa hạ, trên lãnh thổ Việt Nam
có sự đổng nhất về nhiệt độ, nhiệt độ tháng nóng nhất ờ TP. Hồ Chí Minh (28,9UC),
chỉ cao hơn nhiệt độ tháng nóng nhất ở Hà Nội (28,8UC) có 0,1°C. Song tính chung
cho cả năm thì sự phân hoá Bắc - Nam tính theo nhiệt độ trung bình nãm tới
0,36°c/l°vĩ tuyến (nghĩa là gấp hơn 10 lần so với các nước khác cùng vĩ độ, ví dụ
như Ân Độ chỉ có 0,04°c/l° vĩ tuyến). Đặc biệt về mùa đông, do ảnh hưởng của
chế độ gió mùa mùa đông cùng với sự xuất hiện của các frông cực ở phần phía bắc
đã làm cho sự chênh lệch về nhiệt độ giữa miền Bắc và miền Nam ưở nên rất lớn,
tới 9°c, nhiệt độ trung bình tháng 1 (tháng lạnh nhất ưong năm của Hà Nội là
16,5°c và ở TP. Hồ Chi Minh là 25,8°C).
Sự luân phiên tác động của các khối không khí tạo nên sự phân hoá trong chế
độ ẩm của khí hậu với hai mùa mưa và khô khác nhau rõ rệt. Song sự có mặt cùa
khối không khí cực đới đã hạ thấp nền nhiệt độ ở phần phía bắc vĩ độ 16° Bắc (vĩ
tuyên cúa dây Bạch Má). Do tác động ngân chận cùa day núi nầy, các írong cực
thường tĩnh lại, ít hoạt động xuống phía nam, tạo nên ranh giới giữa hai đới cảnh
quan, theo Vũ Tự Lập, là đới rừng gió mùa nhiệt đới (chí tuyến) và đới rừng gió
mùa á xích đạo.
Như vậy, sự xuất hiện hai đới cảnh quan địa lí mà ranh giới là vĩ độ 16°B liên
quan không chỉ đến nhân tố phân hoá chính là gió mùa Đông Bắc và thời tiết lạnh
do nó gây ra mà còn do tác động của bức chắn địa hình. Gió mùa Đông Bắc tràn
về lãnh thổ Việt Nam ở khu vực phía bắc đèo Hải Vân dù đã biến tính song vẫn
còn giữ được bản chất khô và lạnh, khiến cho khu vực thuộc đới rừng gió mùa
10
chí tuyến đều có thời tiết lanh (nhiệt độ trung bình tháng dưới 18°C) mà biểu hiện
rõ rệt nhất là nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối, dưới 10°c vẫn còn gập ở Bình - Trị -Thiên,
(Đồng Hới là 8,3UC, Huế là 8,8°C).
Khu vực phía bắc đèo Hải Vân thuộc đới rừng gió mùa chí tuyến có sự phân
hoá theo vĩ độ tiếp theo mà ranh giới tổn tại ở 18UB (Hoành Sơn) để phân biệt ra
hai á đới: Từ Đèo Ngang trở ra phía bắc là khu vực có mùa đông dài trên 3 tháng
với nhiệt độ trung bình tháng dưới 18“c, thậm chí có nơi dưới 15°c. Tại khu vực
này, tính chất khô (lượng mưa trung bình tháng nhỏ hơn lượng bốc hơi trung bình
tháng) cũng có trên 3 tháng. Từ Đèo Ngang trở vào đến đèo Hải Vân chỉ có thời kì
lạnh và thời tiết lạnh khi gió mùa Đông Bắc tràn tói. Ở đây mùa đông ngắn,
thường không đến 3 tháng. Tại các khu vực đồng bằng ven biển tính chất nhiệt đới
đã rõ rệt, không còn tháng nào nhiệt độ xuống dưới 18°c nữa.
Từ khu vực phía nam đèo Hải Vân, không còn thời tiết lạnh và nhiệt độ trung
bình tháng thường lớn hơn 20°c nên sự phân hoá theo vĩ độ tiếp theo của quy
luật địa đới tại đây lại là sự phân hoá theo chế độ ẩm. Ranh giới để phân biệt ra
hai á đới của đới rừng gió mùa á xích đạo ở khoảng vĩ độ 14°B. Khu vực phía bắc
vĩ độ 14°B, do ảnh hưởng cùa khối núi Kon Tum nên khí hậu của á đới này tương
đối ẩm, mùa khô ngắn và không sâu sắc. Khu vực phía nam vĩ độ 14°B, địa hình
thấp hơn, mùa khô trờ nên sâu sắc, có thể kéo dài tới 5 - 6 tháng. Thêm vào đó,
từ Quy Nhơn trở vào Nam, tổng nhiệt độ cả năm đã đạt tiêu chuẩn của chế độ
nhiệt xích đạo.
Như vậy, ở Việt Nam, việc phân chia trong nội bộ vòng đai nội chí tuyến
thành các đới và á đới chính là kết quả và biểu hiện rõ ràng của quy luật địa đới,
còn gọi là sự phân hoá theo vĩ độ hay sự phân hoá Bắc - Nam.
1.2. Các quy luật phân hoá phi địa đói
Quy luật phi địa đới là quy luật quan trọng thứ hai của sự phân hoá và phát triển
của các thể tổng hợp địa lí tự nhiên.
Quy luật phi địa đới gắn liền với cấu tạo phức tạp của bề mặt Trái Đất. Tính
không đồng nhất của cấu trúc địa chất, sự khác nhau về vị trí, độ cao và các yếu tố
địa mạo đều do các lực bên trong của Trái Đất quyết định. Ngoài ra cũng còn phải
tính đến vị trí của các bộ phận lục địa so với biển và đại dương. Vị trí này cũng
ảnh hưởng đến sự thay đổi không chỉ của khí hậu mà còn tới cả toàn bộ thiên
nhiên theo hướng kinh tuyến.
11
Thực tế cho thấy, ữong các thể tổng hợp địa lí tự nhiên sẽ có mặt cả các đơn vị
phân vùng mang sắc thái rõ nét của quy luật địa đới (vòng đai, đới, á đới) và cả
các đơn vị phân vùng mang sắc thái của quy luật phi địa đói (á lục địa, xứ, khu).
Các quy luật phi địa đới ở Việt Nam bao gồm:
- Quy luật phân hoá theo kinh độ (hay quy luật địa ô).
- Quy luật phân hoá đai cao.
1.2.1. Quy luật phân hoá theo kinh độ (hay quy luật địa ó)
a. Sự thay đổi của tự nhiên theo hường kinh tuyến
Trên Trái Đất có sự phân bố kế tiếp của các múi lục địa và đại dương theo
hướng kinh tuyến chạy dài từ Bắc cực tới Nam cực.
Bản chất của quy luật theo kinh độ là sự thay đổi tuần tự các hiện tượng địa lí,
trên các lục địa tuỳ thuộc vào mức độ xa bờ đại dương đến trung tâm lục địa. Quy
luật phân hoá theo kinh tuyến của các thể tổng hợp địa lí tự nhiên cũng như các
thành phần của cảnh quan tự nhiên còn được nhiều nhà địa lí trên thế giới gọi là
tính địa đới theo kinh tuyến. Bàn chất của quy luật phân hoá theo kinh tuyến là sự
khác nhau giữa bề mặt lục địa và bề mặt đại dương trong quá trình tiếp nhận năng
lượng bức xạ mặt trời. Thông thường, năng lượng bức xạ mặt trời tiếp nhạn được
ưên 1 đơn vị diện tích ở đại dương lớn hơn ờ ưên lục địa từ 10 - 20%. Nói chung,
không khí trên các đại dương ám hơn so với lục địa, chỉ trừ ở vòng đai gió
Mậu dịch là nơi lục địa được sưởi nóng mạnh hơn đại dương (do sự mất nhiệt cho
bốc hơi giảm và do tính chất vật lí khác nhau giữa bề mặt lục địa và mặt nước
trên các đại dương).
Một số nhà địa lí gọi sự phân hoá theo kinh tuyến tương tự như tính địa đới
theo vĩ độ của các cảnh quan tự nhiên là tính địa ô. Người ta để nghị phân chia
trên mỗi lục địa ra thành 3 địa ô theo chiều kinh tuyến: 2 địa ô đại dương và 1 địa
ô lục địa (Cômarôv, 1921).
Tuy nhiên, sự phân hoá địa lí theo kinh tuyến biểu hiện không phải đồng đều ở
mọi noi trên bề mặt Trái Đất. Phụ thuộc vào đặc điểm hoàn lưu khí quyển,
kích thước, hình dáng và vị trí địa lí của lục địa khiến sô' lượng địa ô ở các vĩ độ có
sự khác nhau: Đầy đủ nhất là 3 địa ô, quan sát thấy ở các vĩ độ ôn đói của lục địa
Âu - Á do sự tồn tại của khối lục địa rộng lớn trải trên 200 độ kinh tuyến và do sự
chuyển động của các khối khí theo hướng đông - tây (V.L. Cômarov); 2 địa ô đối
với vòng đai gió Mậu dịch: địa 6 hoang mạc ở bờ Tây do không có điều kiện cho
các khối khí đại dương xâm nhập tới, vì sự thống trị của gió có thành phần Đông,
12
và địa ô ẩm ướt ở phía đông của các lục địa nhờ có gió mùa tạo nên sự dư thừa ẩm,
đặc biệt là vào mùa hè. Ở các vĩ độ thuộc xích đạo và miền cận cực, sự phân hoá
địa lí theo kinh tuyến biểu hiện không rõ rệt (sự vận chuyển theo chiểu ngang của
các khối khí ở xích đạo yếu và gần như đồng nhất ở cận cực).
b. Biểu hiện của quy luật phân hoá theo kinh độ
Xét về mật vị trí theo kinh độ thì Việt Nam nằm gọn trong á địa ô của địa ô
gió mùa châu Á. Đó là á địa ô gió mùa Đông Nam Á hoặc Trung - Ân. Khu vực
này vừa có chế độ gió mùa phức tạp, vừa mang tính chất trung gian chuyển tiếp.
Sự gặp gỡ và giao thoa giữa gió Mậu dịch nửa cầu Bắc (khối khí chí tuyến TBDg
và Tm) với gió mùa Đông Bắc (khối khí cực đới lục địa NPc, khối khí nhiệt đới
Biển Đông Trung Hoa (Tp)) và gió mùa Tây Nam (khối khí xích đạo Em, khối khí
nhiệt đới biển bắc Ân Độ Dương hay còn gọi là khối khí chí tuyến vịnh Bengan
(TBg)) cộng với vai trò của bức chắn địa hình đã tạo nên sự phân hoá Đông - Tây
ưên lãnh thổ Việt Nam. Hai hướng gió chính là hướng đông bắc về mùa đông và
hướng tây nam về mùa hạ đều gần như thẳng góc với các dãy núi lớn chạy theo
hướng tây bắc - đông nam, hướng gió đông nam trong mùa hạ của gió Mậu dịch
nửa cầu Bắc và các dãy núi hướng vòng cung (á kinh tuyến) là những nhân tố
chính làm xuất hiện quy luật địa ô ở Việt Nam. Có thể nói, sự phân hoá theo kinh
độ này chủ yếu do hiệu ứng phơn và tác dụng của bức chán địa hình, còn vai trò
của vị trí so vói biển thì lại ít tác dụng hơn trong việc hình thành quy luật này, vì
hình dáng nước ta hẹp ngang và chạy dài dọc theo hướng kinh tuyến. Nơi gió mùa
Đông Bắc trực tiếp tràn vào sẽ lanh hơn nơi khuất gió đến vài ba độ (°C), do có mưa
frông và mưa địa hình nên cũng ẩm hơn. Cũng như vậy, nơi đón gió mùa Tây Nam
cũng ẩm hơn và ít nóng hơn nơi chịu hiệu ứng phơn (gió Tây khô nóng). Các dãy
núi giữ vai trò quan trọng như các bức chắn địa hình là dãy Hoàng Liên Sơn,
dãy núi biên giới Việt - Lào, dãy Trường Sơn, tiếp đến là dãy Ngân Sơn và khối
K on Tum . Đ â y chính là nhân tố tạo nôn sự lchác nhau rõ rệt về tự nhicn giữa cóc
khu Vực: Việt Bắc và Đông Bắc, Việt Bắc và Tây Bắc, giữa Bắc Trường Sơn và
Lào, sườn Đông của Nam Trường Sơn và Tây Nguyên. Sự phân hoá Đông - Tây
làm cho khu vực phía tây dường như lùi xuống vài vĩ độ. Nếu khử ảnh hưởng của
độ cao sẽ thấy đường đẳng nhiệt chạy chênh chếch theo hướng tây bắc - đông
nam và Lai Châu sẽ nóng tương tự như Huế, tạo nên sự đồng nhất giữa Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ.
Căn cứ vào độ lục địa thì ở Việt Nam có biên độ nhiệt độ năm (hiệu sô' giữa
nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất và nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất)
13