Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo dục phổ thông thành phố đà nẵng (1997-2017)
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG THỊ THANH THỦY
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(1997 – 2017)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60220313
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LỊCH SỬ VIỆT NAM
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯU TRANG
Phản biện 1: TS. Trương Anh Thuận
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Đăng
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Lịch sử Việt Nam họp tại Đại học Sư phạm vào ngày
04 tháng 08 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN
- Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư Phạm- ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đà Nẵng thành phố có vị trí địa lí hết sức quan trọng của nước
Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Đà Nẵng nằm từ 15055’ đến
16014’ vĩ độ Bắc, 107 018’ đến 1080 20’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp
tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía
Đông giáp Biển Đông.
Ngoài ra Đà Nẵng còn là trung điểm của bốn di sản văn hóa thế
giới nổi tiếng là Cố Đô Huế, phố cổ Hội An, khu đền tháp Mỹ Sơn và
rừng quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.
Đà Nẵng có lịch sử văn hóa lâu đời và liên tục, từ cuối thời kì
đồ đá mới đến văn hóa Sa Huỳnh, văn hóa Chăm Pa và đến ngày nay.
Đà Nẵng được xem là “miền đất hứa” với dân số tăng thuộc nhóm cao
nhất trong nhóm các tỉnh thành phố phát triển nhanh hàng đầu của cả
nước.
Ngày 1/1/1997 tại kỳ họp thứ 10, Quốc Hội khóa IX đã ban hành
Nghị Quyết tách thành phố Đà Nẵng khỏi tỉnh Quảng Nam. Đà Nẵng
để trở thành đơn vị hành chính mới trực thuộc Trung ương.
Từ năm 1997 đến nay thành phố Đà Nẵng đã đổi thay từng ngày,
từ kiến trúc cảnh quan đô thị đến đời sống văn hóa văn minh và chất
lượng cuộc sống của người dân.
Có được điều đó là nhờ nhận được sự quan tâm đặc biệt của
Trung ương thể hiện ở các Nghị quyết và quyết định quan trọng của
Đảng và Chính phủ về vị thế và tạo cơ chế thuận lợi nhất nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Thực hiện nghị quyết 33/NQ –TW của Bộ chính trị về xây dựng
và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Đảng bộ và nhân dân thành phố đã và đang quyết
2
tâm phấn đấu: “ Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong
những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn của
miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ
và du lịch, là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về
trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính - viễn
thông và tài chính - ngân hàng;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, trong nhiệm kỳ
khóa XI Ban chấp hành TW đã tiếp tục khẳng định:“ Giáo dục là quốc
sách hàng đầu”.
Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh từng nói: “ Hiền dữ phải đâu
là có sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”. Giáo dục và Đào tạo là quá
trình trao truyền và bồi dưỡng tri thức cho cá nhân và cộng đồng của
thế hệ đi trước cho các thế hệ đi sau để từ đó có thể tiếp nhận rèn luyện,
hòa nhập và phát triển trong cộng đồng xã hội.
Quá trình giáo dục và đào tạo cũng như quá trình tự giáo dục, tự
đào tạo diễn ra suốt trong vòng đời của con người thông qua hệ thống
giáo dục trong nhà trường và hệ thống giáo dục xã hội. Mục tiêu của nền
giáo dục và đào tạo của bất kì quốc gia nào cũng đều hướng tới phát
triển con người cả về thể lực trí thức và tình cảm, xây dựng thế hệ công
dân đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước là vấn đề sống còn.
Trên cơ sở nhận thức chung về vai trò đặc biệt của giáo dục đối
với sự phát triển bền vững của đất nước để chúng ta thấy được sự
nghiệp giáo dục có tầm quan trọng không nhỏ đối với mỗi quốc gia
dân tộc trên thế giới.
Đặc biệt hơn nghiên cứu Giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng
(1997-2017) đây cũng là mốc lịch sử của thành phố từ khi tách từ tỉnh
Quảng Nam trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Nên ban đầu
không thể không thiếu những khó khăn bên cạnh những thuận lợi và
giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng đã để lại dấu ấn như thế nào
3
và có những điểm tương đồng và khác biệt của Giáo dục và Đào tạo
Đà Nẵng mà không phải tỉnh thành nào cũng có được và để thấy được
cái nổi bật về giáo dục phổ thông của Đà Nẵng (1997-2017), một trong
những địa phương có truyền thống hiếu học của nước ta và đáng tự
hào hơn khi truyền thống đó vẫn được bảo tồn và phát huy điều đó
chính nhờ vào sự quan tâm của Đảng nhà nước đã có nhiều chính sách
đầu tư ưu tiên cho giáo dục ở Đà Nẵng và chúng ta khẳng định được
vai trò của Giáo dục và Đào tạo trong tình hình mới và có định hướng
tương lai.
Do đó, việc nghiên cứu Giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng
1997-2017 có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, vừa nhằm đánh giá
một cách khách quan những thành tựu đạt được, chỉ ra những hạn chế
và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
Đây chính là lý do để học viên chọn đề tài “ Giáo dục phổ thông thành
phố Đà Nẵng (1997-2017)” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Lịch Sử Việt Nam của mình.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, lịch sử của thành
phố Đà Nẵng cũng là một bộ phận của lịch sử nước Việt Nam. Điều
đó mang lại cho thành phố Đà Nẵng một vị thế tương xứng trong lãnh
thổ và trong thiết chế kinh tế, chính trị và văn hóa giáo dục của nước
Việt Nam ngày nay đang phát triển cùng công cuộc xây dựng và đổi
mới của đất nước.
Nghiên cứu lịch sử Đà Nẵng không phải là một vấn đề hoàn toàn
mới, vì đã có nhiều cá nhân, tập thể quan tâm nghiên cứu và đề cập ở
những mức độ khác nhau với nhiều công trình lịch sử địa phương.
Nhưng nghiên cứu về Giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng trong
thời gian qua, chúng tôi có thể kể đến một số công trình như sau:
4
*Trước năm 1997:
Một số sách xuất bản
- Lịch sử Đà Nẵng
* Sau năm 1997
- Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục của Lê Trung Chinh
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Duy Qúy
- Ngành Giáo dục và Đào tạo đã có những báo cáo tổng hợp để
trình UBND và Bộ giáo dục về những kết quả của giáo dục thành phố
qua các năm học cũng như các nhiệm kỳ.
- Trong kỷ yếu 20 năm xây dựng và phát triển của UBND thành
phố (trang 109-111) đã có bài viết của Huỳnh Văn Hoa đã ghi nhận lại
những kết quả đạt được của ngành giáo dục phổ thông thành phố và đã
nêu những định hướng phát triển cho giáo dục thành phố.
- Các quận và huyện trên địa bàn thành phố đã có cuốn kỷ yếu
viết về thành tích của giáo dục và những tấm gương vượt qua khó khăn
của 20 năm qua.
Như vậy cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên
cứu hệ thống và toàn diện về giáo dục phổ thông thành phố từ 1997-
2017. Vì vậy những công trình trên là nguồn tư liệu quý giá để góp
phần giúp chúng tôi phục dựng lại những thành tựu của giáo dục phổ
thông thành phố Đà Nẵng (1997 - 2017).
Với đóng góp đó, hy vọng rằng, luận văn sẽ là nguồn tư liệu
tham khảo bổ ích cho những độc giả quan tâm đến giáo dục phổ thông
của thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên các nguồn tài liệu và việc xác định đối tượng, phạm vi
nghiên cứu mà đề tài tập trung vào các mục đích cơ bản sau:
Khái quát về giáo dục phổ thông thành phố thành phố Đà Nẵng
5
trước năm 1997.
Nêu lên những thành tựu của giáo dục phổ thông thành phố Đà
Nẵng từ 1997 đến 2017. Từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế, đặc
điểm, vai trò và ý nghĩa của giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng
qua hai mươi năm từ (1997-2017).
Từ kết quả nghiên cứu, đúc rút thành những bài học kinh nghiệm
và qua đó có một vài kiến nghị để đóng góp cho giáo dục phổ thông
thành phố ngày càng phát triển và đạt nhiều thành tựu hơn nữa trong
giai đoạn sau.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn cần phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Khái quát những nét cơ bản về điều kiện tự nhiên, lịch sử và
cư dân, đặc điểm về kinh tế, văn hóa – xã hội của thành phố Đà Nẵng.
- Luận văn cần nêu rõ những Chủ trương, Chính sách, Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước đặc biệt đã ưu tiên cho Giáo dục và Đào
tạo thành phố Đà Nẵng nói chung và giáo dục phổ thông thành phố nói
riêng.
- Đề tài làm rõ quá trình phát triển của giáo dục phổ thông thành
phố Đà Nẵng qua các mốc thời gian, đặc biệt sự phát triển vượt bậc
của giáo dục phổ thông thành phố trong giai đoạn 1997-2017.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu giáo dục phổ thông từ Tiểu học
đến THPT của thành phố Đà Nẵng
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu Giáo dục phổ thông trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Về thời gian: từ năm 1997 đến 2017.
6
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng hai phương pháp cơ
bản là phương pháp logic và phương pháp lịch sử, kết hợp các phương
pháp liên ngành lịch sử như: định lượng, định tính, so sánh đối chiếu,
đồng đại, lịch đại, thống kê toán học…Bên cạnh đó chúng tôi còn tiến
hành đi khảo sát thực địa, phỏng vấn nhân chứng nhằm mở rộng và
làm phong phú thêm nguồn tư liệu để thực hiện đề tài.
6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Về mặt khoa học
Đề tài nhằm phục dựng lại một cách khoa học và hệ thống đầy
đủ, toàn diện về lịch sử giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng từ
(1997-2017), qua đó cung cấp bổ sung nguồn tư liệu về giáo dục quan
trọng cho cơ quan quản lí ngành giáo dục thành phố Đà Nẵng.
6.2. Về mặt thực tiễn
Là nguồn tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương và học
sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
7. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm ba phần chính: Mở đầu, Nội dung và Kết luận
Phần nội dung có 3 chương :
- Chương 1: Khái quát về Đà Nẵng và Giáo dục phổ thông thành
phố Đà Nẵng trước 1997
- Chương 2: Cơ cấu tổ chức và hoạt động Giáo dục phổ thông
thành phố Đà nẵng từ 1997 - 2017
- Chương 3: Một số nhận đinh, đánh giá về Giáo dục phổ thông
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997 – 2017.
7
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐÀ NẴNG VÀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỚC 1997
1.1. Khái quát về thành phố Đà Nẵng
1.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên
1.1.2. Sơ lược về lịch sử và cư dân Đà Nẵng
1.1.3. Đặc điểm về kinh tế
1.1.4. Văn hóa - xã hội
1.2. Khái quát về giáo dục phổ thông Đà Nẵng trước 1997
1.2.1. Giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng trước Cách
mạng tháng Tám năm 1945
1.2.2. Giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng trong hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ (1945-1975)
Giáo dục thành phố trong thời chiến gặp rất nhiều khó khăn, cơ
quan quản lí gọi là Ban giáo dục hay còn gọi Tiểu ban giáo dục nằm
trong Ban Tuyên huấn của tỉnh, sau 1975 tách thành Ban giáo dục.
Trong bối cảnh đất nước có chiến tranh nên giáo dục thành phố trong
giai đoạn này giáo dục chủ yếu tập trung ở giáo dục thành phố và thị
xã Tam Kì là chủ yếu.
1.2.3. Giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng (1975-1996)
- Ngành học phổ thông cơ sở
- Ngành Bổ túc văn hóa
- Phổ thông rút gọn
- Đào tạo bồi dưỡng: thành phố đã thành lập trường bồi dưỡng
cán bộ giáo dục thành phố Đà Nẵng năm 1980 và mở được:
+ Cao đẳng sư phạm
+ Trung học sư phạm
+ Sư phạm mẫu giáo
+ Sơ cấp chính trị cả 2 khóa
8
Tiểu kết Chương 1
Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của ngành giáo dục
thành phố trước 1997, chúng ta rất đáng tự hào với truyền thống thông
minh hiếu học của người dân xứ Quảng vốn đứng đầu sóng ngọn gió,
chịu nhiều thiên tai cùng nhưng chính điều đó là sự nghiêm khắc của
tự nhiên để tôi luyện con người nơi đây càng cứng cỏi, gan góc kiên
cường hơn trong gian khó và đã tạo nên nét riêng không dễ gì nơi nào
cũng có được. Học tập và yêu nước luôn song hành cùng học sinh nơi
đây truyền thống đó đã lưu danh vào những trang sử hào hùng của dân
tộc với những tấm gương hy sinh dũng cảm kiên trung của phụ nữ Việt
Nam trong kháng chiến chống đế quốc như chị Trần Thị Lí, những
khuynh hướng cứu nước theo con đường cải cách đất nước của cụ Phan
Châu Trinh, cùng với nhiều tấm gương trung kiên trong bom đạn của
kẻ thù luôn đứng lên để bảo vệ đất nước. Điều kiện tự nhiên vịnh biển
sâu rộng và kín gió, là nơi trú ẩn an toàn cho tàu thuyền, cũng vì vậy
mà Đà Nẵng là điểm đầu tiên mà thực dân Pháp và Mĩ đổ bộ xâm lược
Việt Nam, trước thời khắc đất nước được giải phóng nơi đây cũng là
nơi rút quân của đế quốc Mĩ khỏi Việt Nam.
Đất nước giải phóng được sự quan tâm của Đảng Nhà nước với
lòng yêu nghề của đội ngũ thầy cô giáo và học sinh hiếu học của thành
phố sau ngày đất nước được giải phóng đã góp nên một diện mạo mới
để định hướng cho tương lai, ngoài ra còn có sự đóng góp hỗ trợ tích
cực của các lực lượng xã hội đối với giáo dục đó là sự quan tâm của
các ban ngành đặc biệt sự quan tâm của các cấp lãnh đạo. Với những
thành tích đạt được của giáo dục trong thời gian qua đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo khen thưởng đó là thành quả của cả quá trình phấn đấu
của ngành, của thầy trò của những học trò ham học cũng như toàn bộ
nhân dân nơi đây của con người xứ Quảng yêu thương.
9
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của giáo dục chúng
ta sẽ vượt qua được những khó khăn, giải quyết được những mâu thuẫn
về phát triển của giáo dục và đào tạo. Như vậy trong lịch sử giáo dục
Đà Nẵng đã có nhiều thành tựu đáng ghi nhận và rất tự hào với những
tấm gương đã được lịch sử lưu danh, với ý chí vượt qua những khó
khăn thử thách để làm nền tảng cũng như góp phần chung vào sự
nghiệp giáo dục nước nhà.
Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục phổ thông trong thời gian
tiếp theo là rất lớn đặc biệt trong tình hình thế giới có nhiều biến đổi.
Như Đồng Chí Đỗ Mười đã nêu :“Giáo dục và Đào tạo là chìa khóa để
mở cửa tiến vào tương lai”, ngành giáo dục thành phố hơn lúc nào hết
phải cố gắng hơn nữa để vượt qua những hạn chế và phát huy tính tích
cực để đưa giáo dục phổ thông thành phố đạt nhiều thành tích hơn và
có đóng góp chung vào sự nghiệp giáo dục chung của dân tộc đặc biệt
là trong giai đoạn tiếp theo.
10
CHƯƠNG 2
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (1997- 2017)
2.1. Chủ trương, chính sách phát triển giáo dục của Đảng, Nhà
nước và thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Bối cảnh thành phố Đà Nẵng từ khi trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương năm 1997
2.1.2. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và của
thành phố về Giáo dục
2.2. Cơ cấu tổ chức giáo dục phổ thông thành phố Đà Nẵng (1997-
2017)
2.2.1. Sở Giáo dục – Đào tạo thành phố Đà Nẵng
- Cơ cấu tổ chức
- Chức năng, nhiệm vụ
2.2.2. Các Trường Trung học phổ thông
- Cơ cấu tổ chức:
- Chức năng nhiệm vụ:
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác
theo mục tiêu
+ Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp
luật.
+ Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến
trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân
công.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo
dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt
11
động giáo dục.
+ Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị
theo quy định của Nhà nước.
+ Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động
xã hội.
+ Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
2.2.3. Các Trung tâm giáo dục thường xuyên
Thành phố Đà Nẵng có 3 trung tâm GDTX
+ Trung tâm GDTX số 1;
+ Trung tâm GDTX số 2;
+ Trung tâm GDTX số 3.
2.2.4. Các Phòng Giáo dục&Đào tạo quận - huyện
- Cơ cấu tổ chức
- Chức năng nhiệm vụ
- Hoạt động của các Phòng GD&ĐT quận – huyện
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hải Châu:
- Giáo dục tiểu học
- Giáo dục trung học cơ sở
- PT nhiều cấp học
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hòa Vang
- Giáo dục Tiểu học:
- Giáo dục THCS:
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Sơn Trà:
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Ngũ Hành Sơn
Cùng với sự phát triển của giáo dục thành phố, giáo dục và đào
tạo quận Ngũ Hành Sơn trải qua 20 năm đã đạt được những thành tựu
hết sức nổi bật và rất đáng tự hào. Cùng với sự phát triển ngày một đi
12
lên của kinh tế, của đời sống xã hội, chất lượng giáo dục của quận
không ngừng được cải thiện. Đến nay quận đã có hơn 30 trường thuộc
các cấp học, trong đó có cả các trường quốc tế như trường liên cấp
quốc tế Việt Nam - Singapo, trường đại học quốc tế Mỹ - Thái Bình
Dương. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được quan tâm đầu tư theo hướng
hiện đại, cơ bản đáp ứng được yêu cầu dạy và học. Cả 4 phường thuộc
quận đều đạt chuẩn Quốc gia về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi, đạt chuẩn về phổ cập tiểu học –THCS đúng độ tuổi và
phổ cập bậc trung học.
Đặc biệt, Chỉ thị 24-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy ban
hành ngày 10/8/2009 luôn được cấp ủy Đảng chỉ đạo các cấp chính
quyền, mặt trận các đoàn thể triển khai thực hiện nghiêm túc nên tỷ lệ
học sinh bỏ học giảm rõ rệt qua từng năm học.
Nếu như trong những năm 2006 - 2010 số học sinh bỏ học còn
nhiều điển hình năm học 2006 – 2007 có đến 114 học sinh bỏ học do
học yếu, hoàn cảnh gia đình khó khăn, thì đến năm học 2014 – 2015
đã không còn học sinh nào bỏ học và kết quả đó luôn được duy trì qua
các năm học tiếp theo. Tỷ lệ học sinh giỏi và số lượng học sinh đạt giải
học sinh giỏi các cấp tăng dần qua các năm, trong đó số học sinh thi
đỗ vào trường THPTchuyên Lê Qúy Đôn ngày càng nhiều, chất lượng
đội ngũ giáo viên cũng không ngừng tăng lên.
Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục cũng được chăm lo
xây dựng và chuẩn hóa. Việc thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo,
quản lý các trường được thực hiện thường xuyên và công bằng, khách
quan đã góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, sử dụng
cán bộ. Giáo viên được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, tin học ngoại ngữ để nâng cao trình độ chất lượng dạy học.
Nhận thức được rằng công tác xã hội hóa trên lĩnh vực khuyến
học khuyến tài đóng góp, hỗ trợ rất nhiều cho sự phát triển Giáo dục
13
và Đào tạo của quận.
- Giáo dục Tiểu học
- Giáo dục THCS:
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Thanh Khê:
+ Phòng giáo dục quận Liên Chiểu
.3. Tổ chức giảng dạy và học tập các bậc học phổ thông ở thành
phố Đà Nẵng (1997-2017)
2.3.1. Đội ngũ giáo viên giảng dạy
2.3.2. Chương trình giáo dục, các bậc học phổ thông
Tiểu kết Chương 2
Trải qua hai mươi năm (1997-2017), với sự quan tâm chỉ đạo
sát sao của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sự quan tâm của UBND, lãnh đạo
Sở Giáo dục thành phố, sự chỉ đạo cùng phối hợp của Uỷ ban nhân các
quận, huyện các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn thành phố, giáo dục
phổ thông thành phố đã đạt được nhiều thành công đáng tự hào. Xứng
đáng với sự tin tưởng đầu tư của Đảng, Nhà nước và tạo sự đồng thuận
trong nhân dân, là nền tảng vững chắc để xây dựng thành phố phát
triển bền vững trong thời gian qua và trong tương lai xây dựng phát
triển thành phố ngày càng văn minh hiện đại, tạo điều kiện hội nhập
phát triển cho đất nước. Mỗi con số trên là kết quả của quá trình lao
động bền bỉ của các thầy cô giáo và những người làm công tác giáo
dục trong suốt 20 năm qua. Thành tựu đạt được đó không thể không
nhắc đến đội ngũ giáo viên đã trực tiếp giảng dạy là nhân quan trọng
để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh, cùng với những chính
sách đúng đắn kịp thời của ngành đã tạo hiệu ứng tích cực nhất cho
giáo dục phổ thông thành phố. Hai mươi năm biết bao thầy cô giáo từ
tóc xanh nay đã ngả bạc tận tụy lái những chuyến đò tri thức để góp
phần xây dựng thành phố. Giáo viên thành phố có chất lượng đạt chuẩn
và trên chuẩn, Sở Giáo dục khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo