Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Sở Hạ Tầng Nông Thôn Trong Chương Trình Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện Quốc Oai Thành Phố Hà Nội
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân.
Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm Nghiệp, Cục
Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành phố Hà Nội, Uỷ ban nhân
dân huyện Quốc Oai, phòng Quản lý đô thị, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên
Môi trường, Ban chỉ đạo thực hiện chương trình 02/CTr-TU huyện Quốc Oai,
Thành phố Hà Nội.
Thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Đình Hải và các thầy cô giáo đã trực tiếp giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Trang
iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI........................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường huy động vốn cho chương trình xây dựng nông
thôn mới...................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn .....................................................4
1.1.2. Chương trình xây dựng Nông thôn mới ....................................................6
1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương trình xây dựng
nông thôn mới....................................................................................................10
1.1.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
với chương trình xây dựng nông thôn mới. .......................................................17
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn trong chương trình chương trình nông thôn mới............22
1.1.7. Nội dung hoạt động thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
...........................................................................................................................26
1.2. Cơ sở thực tiễn thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trên thế
giới và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam........................................................28
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sự huy động vốn đầu tư
đế phát triển kinh tế xã hội thực hiện chương trình NTM. ................................30
1.2.2. Một số kinh nghiệm huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
...........................................................................................................................34
1.2.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thu hút vốn đầu tư ..............................41
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................43
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. ...........................43
iv
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................43
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................50
2.2.1. Diện tích đất đai.......................................................................................50
2.1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ..................................................54
2.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội...................56
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác
động đến thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương
trình xây dựng nông thôn mới ...........................................................................63
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................66
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................
3.1. Tình tình thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Quốc Oai ....................70
3.2. Kết quả huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho chương trình xây
dựng nông thôn mới của huyện Quốc Oai qua 3 năm 2012- 2014 .......................73
3.2.1. Tổng hợp công tác thu hút vốn cho công tác xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Quốc Oai .............................................................................73
3.2.2 Kết quả công tác quy hoạch, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn
theo tiêu chí nông thôn mới: giao thông, điện, đường, trường, trạm y tế, nhà
văn hóa, khu thể thao, chợ, bưu điện theo tiêu chí nông thôn mới....................79
3.3. Phân tích tình hình nguồn vốn qua các xã điều tra.........................................85
3.3.1 Vùng bán sơn địa ......................................................................................85
3.3.2 .Vùng nội đồng: ........................................................................................87
3.3.3. Vùng ven sông .........................................................................................89
3.3.4. Đánh giá chung cho cả 3 vùng trong huyện ............................................91
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn................................98
3.4.1 Ảnh hưởng của nhân tố ý thức và lòng tin của của người dân đối với
chương trình xây dựng nông thôn mới. .............................................................98
3.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường chính trị - pháp lý...........................98
3.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố hình thức huy động vốn. ...................................98
3.4.4. Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế và thu nhập của dân cư..........................99
3.4.5 .Ảnh hưởng của nhân tố môi trường địa lý...............................................99
3.4.6. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường văn hoá xã hội. .............................100
3.5. Đánh giá chung thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội.........100
3.5.1 Những mặt ưu điểm ................................................................................100
v
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................102
3.6. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trong chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội.........................107
3.6.1. Định hướng phát triên kinh tế trên địa bàn huyện Quốc Oai.................107
3.6.2. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai
.........................................................................................................................109
3.7. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quốc Oai..............................111
3.7.1 Mục tiêu chung .......................................................................................111
3.7.2 Mục tiêu riêng.........................................................................................113
3.8. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong
chương trình xây dựng nông thôn mới................................................................115
3.8.1. Giải pháp chung.....................................................................................116
3.8.2. Giải pháp riêng ......................................................................................119
3.8.3. Giải pháp nâng cao tổ chức quản lý các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn..................................................................................................125
3.8.4. Giải pháp chính sách phát triển CSHT NT. ...........................................128
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Viết đầy đủ
CCN Cụm công nghiệp
GTNT Giao thông nông thôn
KCN Khu công nghiệp
KHHGD Kế hoạch hóa gia đình
KTXH Kinh tế xã hội
NN-ND-NT Nông nghiệp- nông dân- nông thôn
NTM Nông thôn mới
NSTP Ngân sách thành phố
NSH Ngân sách huyện
NSX Ngân sách xã
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
XDCSHTNT Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
XHCN Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
2.1 Cơ cấu đất đai của huyện Quốc Oai năm 2014 51
2.2 Các đơn vị hành chính huyện Quốc Oai 51
2.3 Dân số huyện Quốc Oai từ năm 2010-2014 52
2.4 Giá trị sản xuất huyện Quốc Oai qua các năm 53
2.5 Cơ cấu ngành kinh tế huyện Quốc Oai qua các năm 54
2.6 Hiện trạng hạ tầng giao thông huyện Quốc Oai 59
2.7 Thực trạng diện tích được tưới tiêu trên địa bàn huyện 60
2.8 Cơ sở vật chất kỹ thuật điện lực huyện Quốc Oai. 61
2.9 Bảng tổng hợp phiếu điều tra hộ gia đình, doanh nghiệp 3 vùng 61
3.1 Đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới 20 xã huyện
Quốc Oai trước khi triển khai xây dựng nông thôn mới
71
3.2 Kết quả xây dựng nông thôn mới huyện Quốc Oai tính đến
31/12/2014
72
3.3 Tình hình thực hiện đầu tư so với kế hoạch qua 3 năm huyện
Quốc Oai
77
3.4 Kết quả điều tra về mức độ đóng góp cuả người dân tham gia xây
dựng NTM trên địa bàn huyện
78
3.5 Bảng tổng hợp kinh phí cần huy động cho xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Quốc Oai
83
3.6 Bảng tổng hợp kinh phí đã huy động qua 3 năm 2012-2014 cho
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quốc Oai
84
3.7 Kết quả thu hút đầu tư qua 3 năm của vùng bán sơn địa 86
3.8 Kết quả điều tra về mức độ đóng góp cuả người dân tham gia xây
dựng NTM vùng bán sơn địa
87
3.9 Bảng tổng hợp nguồn vốn đầu tư vùng nội đồng qua 3 năm 2012-
2014
88
3.10 Bảng tổng hợp nguồn vốn đầu tư vùng ven sông qua năm 2012-
201
91
3.11 Tổng hợp phiếu điều tra về sự tham gia của dân trong xây dựng
nông thôn mới 3 vùng
93
3.12 Bảng so sánh tỷ lệ % vốn huy động 3 năm / nhu cầu thực hiện các tiêu
chí xây dựng CSHTNT trong xây dựng NTM của 3 vùng huyện Quốc
Oai
97
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, đất nước mà 80% dân số nằm trong khu vực kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, đang trong giai đoạn tiến hành xây dựng nông thôn mới theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, vì vậy huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế
nói chung và vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nói riêng là vấn đề đặc
biệt quan trọng cần được quan tâm giải quyết.
Xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước. Đồng thời, góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở
địa bàn nông thôn. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban
chấp hành TW Đảng khóa X về Tam nông (Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn)
đã xác định: “ ... xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch...”. Vấn đề về vốn
đang là một đòi hỏi rất lớn và nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu
kinh tế, không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn
và không thể hoàn thành được các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
Trong nhưng năm qua, để đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực nông thôn
nhằm đạt các mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung
ương khoá X về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Chính phủ đã có Quyết định số
193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng
nông thôn mới làm cơ sở để xây dựng nông thôn mới theo các chương trình mục
tiêu Quốc gia giai đoạn 2010 – 2020. Đề án xây dựng nông thôn mới của các xã
được lập trên cơ sở 19 tiêu chí của Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/14/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bước
đầu có một số mô hình thí điểm về xây dựng nông thôn mới đã phát huy nội lực trên cơ
2
sở dựa vào sức dân, tranh thủ sự trợ giúp của Nhà nước và các nguồn lực bên ngoài;
xây dựng nông thôn có kinh tế phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, đời sống nhân
dân được nâng cao, kết cấu hạ tầng đồng bộ, dân chủ ở cơ sở được phát huy.
Gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn thành phố Hà Nội nói chung, huyện Quốc Oai nói
riêng đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế. Đặc biệt là vùng nông thôn các xã thuộc địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…
còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người
nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và
thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Công tác tổ chức triển khai
thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới của các cấp ủy, chính quyền cấp xã còn
nhiều lúng túng. Vấn đề đặt ra là thực trạng công tác huy động vốn cho chương
trình xây dựng nông thôn mới ở các xã trong huyện ra sao? Những khó khăn và trở
ngại nào cho việc huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tâng nông thôn? Đó là
những vấn đề được các nhà quản lý, các cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở quan
tâm. Xuất phát từ đó, tôi chọn đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội, đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường huy động vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương trình xây dựng nông thôn mới.
3
- Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến công
tác huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho chương trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác thu hút vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường công
tác thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương trình xây dựng
nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng
cường công tác thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương
trình xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện Quốc Oai
+ Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu được công bố từ 2012- 2014. Số
liệu khảo sát điều tra, phỏng vấn 2015.
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý
luân và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ̣
nông thôn cho chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Thưc tr ̣ ang thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho ̣
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Quốc Oai qua 3 năm 2012-2014.
- Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn cho chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Quốc Oai.
- Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường huy động vốn cho chương trình xây dựng
nông thôn mới.
1.1.1. Khái niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn
Cho đến nay, quan niệm về cơ sở hạ tầng vẫn còn có nhiều ý kiến khác
nhau. Theo Nguyễn Ngọc Nông (2003) thì: “Cơ sở hạ tầng là tổng thể các
ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ”. Cụ thể cơ sở hạ tầng bao gồm:
Việc xây dựng đường xá, kênh đào tưới nước, bãi cảng, cầu cống, sân bay, kho
tàng, cơ sở cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, giao thông vận tải, bưu
điện, cấp thoát nước, cơ sở giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khoẻ... Đặng
Thị Loan và cộng sự (2006) cho rằng kết cấu hạ tầng là “tổng hợp các yếu tố và
điều kiện vật chất - kỹ thuật được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền
tảng và điều kiện chung cho các hoạt động KT - XH...”. Mai Thanh Cúc và
cộng sự (2005) quan niệm cơ sở hạ tầng là: “hệ thống các công trình làm nền
tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất
lượng cuộc sống”. Cơ sở hạ tầng bao gồm cung cấp nước, tưới tiêu và phòng
chống bão lụt, cung cấp năng lượng, giao thông, thông tin liên lạc... Còn theo
Đỗ Hoài Nam và cộng sự (2001) thì cho rằng hạ tầng “là khái niệm dùng để chỉ
những phương tiện làm cơ sở nhờ đó các quá trình công nghệ, quá trình sản
xuất và các dịch vụ được thực hiện”. Vũ Đình Thắng và cộng sự (2003) cho
rằng hạ tầng KT - XH được sử dụng để chỉ: “những hạ tầng đa năng phục vụ
cho cả kinh tế và xã hội; hoặc trong trường hợp để chỉ những hạ tầng chuyên
dùng phục vụ trong hoạt động kinh tế và văn hoá, xã hội khi cùng đề cập đến cả
hai loại hạ tầng phát triển KT - XH nói chung”.
Từ sự phân tích về cơ sở hạ tầng nông thôn như vậy, trong nghiên cứu
này khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn của Đỗ Hoài Nam và cộng sự (2001) là
tương đối phù hợp. Theo đó: “Cơ sở hạ tầng nông thôn thuộc quyền sở hữu
chung của làng, xã do làng, xã sử dụng chung vì mục đích phát triển kinh tế
xã hội của làng”. Như vậy cơ sở hạ tầng nông thôn là những cơ sở vật chất
và thiết chế cung cấp dịch vụ cho sinh hoạt kinh tế, xã hội, dân sinh trong cộng
5
đồng làng xã và do làng xã quản lý, sở hữu và sử dụng, làm nền tảng cho sự phát
triển kinh tế xã hội (KT – XH) nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn (CSHTNT)
bao gồm hạ tầng KT - XH cho toàn ngành nông nghiệp và nông thôn của vùng,
của làng, xã và nó được hình thành, sử dụng vì mục đích phát triển KT - XH của
làng, xã.
Thực tế, cơ sở hạ tầng nông thôn cũng mang những tính chất, đặc trưng của
hạ tầng KT - XH nói chung và là nền tảng vật chất, cung cấp dịch vụ cho hoạt động
KT - XH của toàn ngành nông nghiệp và nông thôn, của vùng và của làng, xã. Hiện
nay, Cơ sở hạ tầng nông thôn thường được phân chia thành hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật như: Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp điện, hệ thống
thông tin liên lạc, cấp thoát nước… và hạ tầng văn hóa - xã hội như: Các cơ sở giáo
dục - đào tạo, cơ sở y tế, các công trình văn hoá và phúc lợi xã hội khác.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những công
trình chủ yếu sau:
a. Hệ thống hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
+ Hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn (GTNT): Mạng lưới đường
GTNT là hệ thống các tuyến đường nằm trên địa bàn nông thôn phục vụ cho việc
giao lưu trong địa bàn và với bên ngoài. Hệ thống này bao gồm các tuyến đường
liên huyện, liên xã, liên thôn, liên bản…
+ Hệ thống hạ tầng thuỷ lợi nông thôn: Hệ thống thuỷ lợi nông thôn bao gồm
toàn bộ hệ thống công trình phục vụ cho việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước
(nước mặt và nước ngầm) và cho việc hạn chế những tác hại do nước gây ra đối với
sản xuất, đời sống và môi trường sinh thái. Các công trình chủ yếu thuộc hệ thống
thuỷ lợi bao gồm: Hệ thống các hồ đập giữ nước; hệ thống các trạm bơm tưới, tiêu;
hệ thống đê sông, đê biển; hệ thống kênh mương.
+ Hệ thống hạ tầng cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường khu vực nông
thôn. Hệ thống này bao gồm các công trình cung cấp nước sạch, hệ thống thoát
nước và hệ thống xử lý nước thải, chất thải…
+ Hệ thống hạ tầng cung cấp điện nông thôn: Hệ thống điện nông thôn là
toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng cho việc cung cấp điện sử dụng vào
các hoạt động sản xuất và phục vụ sinh hoạt nông thôn.
+ Hệ thống hạ tầng thông tin - viễn thông nông thôn: Hệ thống thông tin bao
gồm mạng lưới cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin,
trao đổi thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn. Hệ thống
6
thông tin và viễn thôn bao gồm: Mạng lưới bưu điện; điện thoại; internet; mạng lưới
truyền thanh...
+ Hệ thống hạ tầng các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN)
làng nghề và đô thị nông thôn.
+ Hệ thống hạ tầng mạng lưới chợ, cửa hàng, kho bãi nông thôn.
b. Hệ thống hạ tầng văn hóa - xã hội nông thôn
+ Hệ thống hạ tầng giáo dục - đào tạo nông thôn: Là hệ thống các trường
mầm non, tiểu học, THCS, THPT, các trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo nghề
cho người lao động.
+ Hệ thống hạ tầng y tế và chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn bao gồm
các loại hình bệnh viện (trung tâm huyện, liên xã), phòng khám đa khoa, trung
tâm y tế dự phòng, trung tâm kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), các phòng khám
chuyên khoa, trạm y tế xã, các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền, các cơ sở
cung cấp, kinh doanh dược phẩm, thuốc chữa bệnh…
+ Hệ thống hạ tầng văn hoá nông thôn: Các cơ sở vật chất, trang thiết bị của
ngành văn hoá nông thôn hiện nay bao gồm: Các trung tâm văn hoá huyện (các
trung tâm này còn thực hiện chức năng khác như rạp chiếu phim, tổ chức các hội
nghị…); nhà văn hoá cấp xã, thôn; đình và một loại hình khá phổ biến là các trạm
bưu điện văn hóa xã.
1.1.2. Chương trình xây dựng Nông thôn mới
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vấn đề nông nghiệp -
nông dân - nông thôn (NN-ND-NT). Người đã coi nông nghiệp và nông dân là lực
lượng quan trọng góp phần tạo nên sự giàu có của đất nước ta. Thấm nhuần tư
tưởng Hồ Chí Minh, từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến
phát triển NN-ND-NT. Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng khoá
X đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TU về NN-ND-NT với quan điểm:
- Nông nghiệp - nông dân - nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái đất nước.
- Các vấn đề NN-ND-NT phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
7
- Phát triển NN-NT và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với
điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực để giải phóng và sử dụng có hiệu của các
nguồn lực xã hội.
- Giải quyết vấn đề NN-ND-NT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội, trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường
vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ có
đời sống văn hoá phong phú đậm đà bản sắc dân tộc tạo động lực cho phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nâng cao đời sống nông dân.
Trong đó Đảng đã xác định một số mục tiêu: Không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vừng, tạo sự chuyển
biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông thôn được đào tạo có trình độ
sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiền trong khu vực; xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn có
năng xuất chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; xây dựng nông thôn
mới có kết cầu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp- dịch vụ; đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thông chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố
liên minh công nhân- nông dân- trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế xã hội và
chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng và bảo
vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
Mục tiêu đến năm 2020 là: Tốc độ tăng trưởng nông lâm thuỷ sản đạt 3,5-
4%/năm, sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực
quốc gia, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp
2,5 lần so với hiện nay; lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội; tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng
50%; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, trước hết là hệ
thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động, cấp thoát nước chủ động cho diện tích
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các
xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn/bản; xây dựng cảng cá, khu neo đậu tàu
8
thuyền và hệ tầng nghề cá, cấp diện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, đảm bảo cơ bản
điều kiện học tập, chữa bệnh sinh hoạt văn hoá ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần
tới mức các đô thị trung bình; nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn;
nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ
tầng giao thông, thuỷ lợi, đáp ứng yêu cầu phòng chống bão lũ; ngăn chặn, xử lý tình
trạng ô nhiễm môi trưởng, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiệm vụ và giải pháp trong xây dựng nông
thôn mới: xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn; đổi mới và xây dựng các hình thức tổ
chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn; phát triển nhanh nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng khoa học – công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột
phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn; đổi mới mạnh mẽ cơ
chế, chính sách đẻ huy động cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân; tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội
ở nông thôn, nhất là hội nông dân.
Chủ trương nhiệm vụ hết sức quan trọng mà Hội nghị Trung ương 7 (Khoá
X) đặt ra là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch,... ”. Để thực hiện chủ
trương, nhiệm vụ, mục tiêu mà Nghị quyết Trung ương 7 đã đặt ra, Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 về chương trình hành
động (gọi tắt chương trình) với mục tiêu: Khẳng định và bổ sung nhiệm vụ của
Chính phủ, các Bộ, ngành, UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương để tổ chức
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương về NN-ND-NT. Yêu cầu của Chương
trình là quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Trung
ương để xây dựng các chương trình kinh tế - xã hội, các đề án chuyên ngành, cụ thể
hoá thành các văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở Chương trình hành động của
Chính phủ, các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng
kế hoạch cụ thể để chỉ đạo triển khai thực hiện. Chương trình đã đặt ra những nhiệm