Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực thuỷ sản của việt nam thời kỳ hậu wto
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Sơn Chuyên đề thực tập
A-LỜI MỞ ĐẦU
Sau 20 tiếp nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, nền kinh tế
Việt Nam đã có những bước đi khởi sắc. Cơ cấu các ngành kinh tế đã có
những sự chuyển dịch tích cực mang tính thị trường. Từ khi nguồn vốn FDI
được thu hút đầu tư Việt Nam các ngành kinh tế đã được đầu tư thích đáng,
thúc đẩy nhanh công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Thuỷ sản cũng là
một trong số ngành đó. Sau những năm đổi mới. Thuỷ sản Việt Nam đã có
những bước đi khẳng định mình trong nền kinh tế Việt Nam cũng như trong
nền kinh tế thế giới. Tuy còn nhiều bất cập và yếu kém về nhiều mặt nhưng
Thuỷ sản Việt Nam cũng đã vươn lên đứng vị trí thứ 10 trong các nước xuất
khẩu Thuỷ sản.
Và đặc biệt hơn sau khi Việt Nam ra nhập WTO thì cơ hội cho ngành
Thuỷ sản càng được nâng cao hơn. Khi các nhà đầu tư liên tục đăng ký vốn
đầu tư vào Việt Nam. Mặc dù vậy, ngành Thuỷ sản hầu như vẫn chưa được
quan tâm tương xứng với tiềm năng sẵn có, lượng vốn đầu tư vào ngành
chiếm một tỷ lệ rất nhở so với lượng vốn đầu tư cho Nông nghiệp.
Với tính cần thiết và cấp bách của vấn đề, Tôi đã chọn đề tài : “ Giải
pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực Thuỷ sản của
Việt Nam thời kỳ hậu WTO” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Do hạn chế về kiến thức, thời gian và số liệu nên bài viết này Tôi không
tránh khỏi những thiếu sót. Mong được sự góp ý của Thày giáo TS. Nguyễn
Ngọc Sơn và các bạn để hoàn thiện chuyên đề thực tập của Tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Sơn và các cán bộ phòng
Nông – Lâm – Ngư nghiệp Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
đã giúp đỡ Tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Nguyễn Đức Thắng - 1 - Kế hoạch 46B
GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Sơn Chuyên đề thực tập
B - NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ SỰ CẦN THIẾT
THU HÚT FDI VÀO NGÀNH THUỶ SẢN.
I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI
1. Khái niệm về FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là
hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác
bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước
ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu
tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chứ trong một nền kinh thế
(nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại
một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều
ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó. Hội
nghị Liên Hợp Quốc về TM và Phát triển UNCTAD cũng đưa ra một doanh
nghiệp về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực
tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận : vốn
cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay nợ trong nội bộ công ty. Các
nhà kinh tế quốc tế định nghĩa : đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở hữu
tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là
một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để
có ảnh hưởng quyết định đổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền
kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy.
Nguyễn Đức Thắng - 2 - Kế hoạch 46B
GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Sơn Chuyên đề thực tập
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt
Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập
xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định
của luật này.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “ một
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một DN có tư cách pháp nhân hoặc không
có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ
phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp
là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả
các QG nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có
những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư
nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp,
trong khi nhiều lúc lớn hơn nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra Định nghĩa như sau về FDI :Đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI
với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư
lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty
mẹ" và các tài sản được gọi là “ công ty con hay chi nhánh công ty”.
( Nguồn Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia
là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào
Nguyễn Đức Thắng - 3 - Kế hoạch 46B
GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Sơn Chuyên đề thực tập
vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát
một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiên tối đa hoá lợi ích của
mình”.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu
hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp
đồng và giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí
quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ
kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch
chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân)
trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư.
2. Các hình thức FDI.
2.1. Doanh nghiệp liên doanh :
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình
thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới
từ trước đến nay. Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một
cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất
quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý,
hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự
đóng góp của các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về
lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng,
gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên
cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư :
Nguyễn Đức Thắng - 4 - Kế hoạch 46B
GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Sơn Chuyên đề thực tập
Ưu điểm : giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản
phẩm, đổi mới Công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao
động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan đến
dự án đầu tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh
nghiệp; đối tác nước ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi
với liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác.; thay đổi nhân sự ở
công ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài :
Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở
tại; được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm
hoặc hạn chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm
nhập được những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời
gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối
quan hệ. Chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối
tác; mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư,
định giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác
trong nước; không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị
mất cơ hội kinh doanh khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hóa.
2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh
trong hoạt động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh
doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ
đầu tư và nước sở tại.
Nguyễn Đức Thắng - 5 - Kế hoạch 46B
GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Sơn Chuyên đề thực tập
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản
lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về
môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh
tế, luật pháp, văn hóa, mức độ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể
pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận :
Ưu điểm: Nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN
bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập
trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến
khích xuất khẩu; tiếp nhận được thị trường nước ngoài.
Nhược điểm : Khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước
ngoài đê nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh
nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài :
Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện
được chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được
quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển chung của tập đoàn.
Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi
phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được
vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan
hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước sở tại.
Nguyễn Đức Thắng - 6 - Kế hoạch 46B
GVHD : TS. Nguyễn Ngọc Sơn Chuyên đề thực tập
2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đòng hợp tắc kinh
doanh.
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và
phân hia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ
việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình
kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi,
giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh
doanh: hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà
phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận
giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh
hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước
sở tại. quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi trong hợp
đồng hợp tắc kinh doanh.
Đối với nước tiếp nhận :
Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu nghệ, tạo ra thị
trường mới nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền
điều hành dự án.
Nhược điểm: khó thu hút đầu tư ,chỉ thực hiện được đối với một số ít
lĩnh vực dễ sinh lời.
Đối với nước nhận đầu tư :
Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của dối tác nước sở
tại vào được những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được nhưng thị
Nguyễn Đức Thắng - 7 - Kế hoạch 46B