Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải Pháp Góp Phần Đẩy Mạnh Và Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Xuất Khẩu Trái Thanh Long Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Thuận
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ THANH TUẤN
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đồng Nai, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ THANH TUẤN
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MINH CHÍNH
Đồng Nai, 2012
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Thanh long là loại trái cây đặc sản có lợi thế cạnh tranh đứng thứ nhất
trong 11 loại trái cây ở nước ta mà Bộ Nông nghiệp & PTNT đã xác định. Nó
đem lại hiệu quả kinh tế cao và nâng cao thu nhập đáng kể cho nông dân ở
các vùng trồng thanh long cả nước nói chung và nông dân tỉnh Bình Thuận
nói riêng.
Trong những năm qua, trái Thanh long Bình Thuận đã dần khẳng định
được thương hiệu của mình cả trong và ngoài nước, hiện nay trái thanh long
Bình Thuận là loại trái cây có vị trí xuất khẩu quan trọng bậc nhất so với các
cây ăn trái khác. Đặc biệt trái thanh long Bình Thuận đã góp phần rất lớn
trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, làm thay đổi bộ
mặt nông thôn của các huyện trồng thanh long trong tỉnh Bình Thuận, đời
sống người nông dân ngày càng đổi mới, khởi sắc.
Trái với sản lượng xuất khẩu lớn, kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng
thanh long rất thấp, phần lớn thanh long xuất khẩu mậu biên, buôn chuyến
nên đây là một ngành hàng trái cây tươi chứa đựng nhiều rủi ro, giá cả thị
trường luôn biến động bất lợi cho nhà vườn và nguy cơ đối với doanh nghiệp
xuất khẩu không nhỏ.
Trong thời gian vừa qua diện tích cây thanh long tại tỉnh Bình Thuận
phát triển rất nhanh chóng, trong khi người sản xuất và kinh doanh không chủ
động được thị trường, làm cho giá trị trái thanh long đạt thấp và rất bấp bênh.
Bình Thuận là tỉnh có diện tích thanh long lớn nhất cả nước, trái thanh
long được xem là “chìa khóa” xóa đói giảm nghèo, là “bí quyết” nông dân
làm giàu. Ấy vậy mà những năm qua, hơn 22.000 con người trồng và kinh
2
doanh trái thanh long ở Bình Thuận đang điêu đứng, đó là do nhiều thời điểm
thanh long rớt giá một cách thê thảm trong khi giá nguyên liệu đầu vào tăng
nhanh, nông dân chạy khắp nơi năn nỉ mà thương lái cũng như vựa kinh
doanh thu gom vẫn không chịu mua.
Từ đó, việc tìm ra các giải pháp góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả hoạt động xuất khẩu trái Thanh long trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là việc
làm rất cần thiết.
Qua nghiên cứu, học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp và được sự
hướng dẫn, chấp nhận của Tiến sĩ Lê Minh Chính tôi đã tiến hành tìm hiểu về
thực trạng sản xuất kinh doanh của người dân trồng và các doanh nghiệp xuất
khẩu thanh long tại Bình Thuận để xây dựng đề tài "Giải pháp góp phần
đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu trái Thanh long
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận".
2- Mục tiêu nghiên cứu
2.1- Mục tiêu tổng quát
- Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả xuất khẩu trái thanh long tại Bình Thuận, luận văn sẽ đề xuất môt ̣
số giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu trái Thanh
long tại tỉnh Bình Thuận.
2.2- Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động kinh doanh
xuất khẩu nông sản.
- Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu trái thanh long trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận.
3
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái
thanh long trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả hoạt động xuất khẩu trái Thanh long trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1- Đối tượng nghiên cứu của luận văn
- Hoạt động sản xuất và xuất khẩu thanh long tại tỉnh Bình Thuận.
3.2- Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc
xuất khẩu trái thanh long tại tỉnh Bình Thuận từ đó đưa ra các giải pháp cho
vấn đề nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình xuất
khẩu trái thanh long tại huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình
Thuận.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu đề tài được thu thập từ năm
2005 đến hết năm 2011.
4- Nội dung nghiên cứu
4.1- Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
4.2- Thực trạng vấn đề nghiên cứu
4.3- Giải pháp đề xuất
5- Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn bao gồm 3 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển của vấn đề xuất khẩu nông sản.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
1.1- Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản
Từ sự ra đời của hoạt động thương mại quốc tế có thể nói thương mại
quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau trên thế
giới thông qua các quan hệ mua bán quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế là
biểu hiện của một hình thức quan hệ xã hội ở phạm vi quốc tế và phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt.
Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng trong hoạt động thương
mại quốc tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nó là quá trình
bán những hàng hoá của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên
thế giới nhằm thu ngoại tệ. Như vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt
động buôn bán trong nước đều là một quá trình trao đổi hàng hoá (bán hàng),
đó là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá của người sản xuất hoặc người bán.
Tuy nhiên, về hình thức và phạm vi thì hoạt động xuất khẩu có nhiều điểm
khác biệt mà các nhà xuất khẩu cần nhận thấy để có sự vận dụng hợp lý.
Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu nông sản:
Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu nông sản là người
nước ngoài. Do đó, khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng
các biện pháp giống hoàn toàn như khi chinh phục khách hàng trong nước.
Bởi vì, giữa hai loại khách hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối
sống, mức sống, phong tục tập quán... Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt
trong nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần phải
có sự nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nước ngoài để
đưa ra những hàng hoá phù hợp.
6
Thứ hai, thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp và
khó tiếp cận hơn thị trường kinh doanh trong nước. Bởi vì thị trường xuất
khẩu vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở cách
xa hơn, phức tạp hơn và có nhiều nhân tố ràng buộc hơn.
Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua
bán qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả.
Thứ tư, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh
toán, vận chuyển, ký kết hợp đồng... đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán
trong nước ra nước ngoài, điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động
xuất khẩu có thể đem lại kết quả cao hơn hoạt động kinh doanh trong nước
nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường:
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia được thực hiện bởi
các đơn vị kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua các doanh
nghiệp ngoại thương. Do vậy, thực chất của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
của quốc gia là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế quốc dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia.
Đối với nền kinh tế quốc dân là một nội dung chính của hoạt động
ngoại thương và là hoạt động đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế,
xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trong trong quá trình phát triển kinh tế của
từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Nó là một trong những nhân tố cơ
bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:
7
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Ở các nước kém phát triển, một trong
những vật cản chính đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn.
Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cuả họ
cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài
và các quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả
năng xuất khẩu của nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có
thể trả được nợ.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của
thế giới đã, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ. Trong đó tác động rõ ràng nhất là coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản
xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cụ thể là:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo ra lợi thế nhờ qui mô.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động ngoại thương
cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn
nhiều lần so với khả năng sản xuất của quốc gia đó.
Xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật
công nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo
năng lực cho sản xuất mới.
8
1.2- Tình hình hoạt động xuất khẩu nông sản
1.2.1- Hoạt động xuất khẩu nông sản trên thế giới
Năm 1997, thế giới phải đương đầu với cuộc khủng hoảng tài chính
Châu Á xuất phát từ Thái Lan và từ đầu năm 2008 nền kinh tế toàn cầu bắt
đầu có những dấu hiệu khủng hoảng, bắt nguồn từ sự suy thoái của thị trường
bất động sản ở Mỹ dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn nước Mỹ,
cuộc khủng hoảng đã nhanh chóng lan ra khắp toàn cầu, từ châu Âu, Mỹ
Latinh, Trung Đông, Nga, Châu Á. Một tác động dễ thấy nhất của khủng
hoảng toàn cầu là sự suy giảm nhanh chóng về nhu cầu nhập khẩu trên thế
giới, khi kinh tế suy thoái, người tiêu dùng trên thế giới sẽ thắt chặt chi tiêu và
tình hình xuất nhập khẩu trên thị trường quốc tế sẽ bị suy giảm, qua đó làm
giảm tăng trưởng của cả nền kinh tế.
Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, giá cả nông sản ngày càng phụ
thuộc nhiều hơn vào các yếu tố kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ, sự cân
bằng ngân sách quốc gia, tỉ giá ngoại tệ, các chính sách thương mại quốc tế và
cả đầu tư nước ngoài. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ khiến cho tất cả các
quốc gia xem xét, điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô và điều này sẽ lại
làm cho giá cả xuất nhập khẩu trở nên khó lường. Một thách thức khác của thị
trường xuất khẩu nông sản là độ nhạy cảm thấp của nhu cầu nông sản đối với
giá của nó. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu chủ động giảm giá của một mặt hàng
nông sản để kích cầu, thì nhu cầu của người tiêu dùng đối với mặt hàng nông
sản cũng không tăng lên nhiều như mức độ giảm giá.
Thị trường hàng nông sản thế giới hiện nay chứa đựng những xu hướng
phát triển mới theo nhiều phương diện khác nhau cả về sản xuất, tiêu thụ, giá
cả và những thương lượng buôn bán giữa các quốc gia, các khu vực với nhau.
9
Tất cả điều đó đang mở ra những thuận lợi và cả những khó khăn đối với mỗi
quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và phát triển nền kinh tế
nông nghiệp nói riêng.
Sự gia tăng dân số là một thách thức lớn đối với nền kinh tế thế giới và
đối với vấn đề an ninh lương thực toàn cầu nói riêng. Theo dự báo của Liên
Hợp Quốc, dân số thế giới sẽ tăng thêm 2,5 tỷ người vào năm 2020, trong đó
riêng Châu Á là 1,5 tỷ. Điều này sẽ làm tăng đáng kể khối lượng nhu cầu tiêu
dùng các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm lương thực, thực
phẩm. Do đó, có thể thấy rằng, thị trường thế giới đang tạo ra cơ hội lớn cho
các mặt hàng nông sản phát huy thế mạnh trong giai đoạn hiện nay.
Mặt khác, thị trường hàng nông sản thế giới hiện nay đang có xu hướng
chuyển dần về khu vực các nước đang phát triển, nhất là các nước ở khu vực
Châu Á. Nhóm các nước này ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong giá trị
thương mại quốc tế về các sản phẩm nông nghiệp, nhất là giá trị nhập khẩu.
Trên thị trường thế giới đang diễn ra hướng gia tăng nhanh chóng giá
trị xuất nhập khẩu các sản phẩm như thịt chế biến, dầu mỡ, sữa của nhóm các
nước đang phát triển. Xu hướng phát triển của thị trường nông sản thế giới sẽ
chịu tác động lớn của các cuộc thương lượng mậu dịch mang tầm quốc tế. Vì
vậy các nước sẽ phải đối mặt với sản phẩm nông nghiệp của các nước thành
viên trong tổ chức WTO cả ở thị trường trong nước và nước ngoài. Những
khó khăn về cạnh tranh thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp sẽ lớn
hơn khi mà sản xuất nông nghiệp vẫn trong tình trạng lạc hậu, năng suất, chất
lượng sản phẩm thấp, chi phí cao và nhất là sự yếu kém của ngành công
nghiệp chế biến.
10
Sự dao động về giá cả các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế
giới luôn ở mức độ cao và xảy ra thường xuyên, bởi nguyên nhân chủ yếu là
sự bất ổn định của sản xuất nông nghiệp (sự phụ thuộc vào thiên nhiên). Các
sản phẩm trồng trọt và sản phẩm thô có biên độ dao động cao hơn các sản
phẩm chăn nuôi và sản phẩm chế biến. Xu hướng giảm giá diễn ra phổ biến ở
hầu hết các mặt hàng nông sản chủ yếu như lúa, gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều
và một số mặt hàng khác đã gây ra tác động tiêu cực, đó là nông sản tồn đọng
lớn, thu nhập của nông sản giảm tương đối, kéo theo giảm sức mua thị trường
nông thôn, giảm khả năng đầu tư vốn của họ vào phát triển sản xuất nông sản.
Ở tầm vĩ mô, chỉ số giá lương thực, thực phẩm giảm kéo theo xu hướng giảm
sút của chỉ số giá và làm gia tăng tình trạng giảm phát của toàn bộ nền kinh
tế.
1.2.2- Hoạt động xuất khẩu nông sản ở Việt Nam
Trong thập niên từ 1997-2007, nền kinh tế Việt Nam khởi sắc cùng với
quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, đặc biệt là sau khi gia nhập APEC cuối
năm 1998 và hiệp định thương mại song phương với Mỹ được ký kết năm
2000. Giá trị xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng trưởng kể từ các thời điểm
quan trọng đó. Sự tăng trưởng liên tục của thương mại quốc tế đã đưa Việt
Nam thành một quốc gia có độ mở lớn đối với nền kinh tế toàn cầu.
Trong cơ cấu xuất khẩu Việt nam, dầu thô luôn chiếm vị trí dẫn đầu về
giá trị xuất khẩu. Khi nền kinh tế thế giới suy giảm kéo theo sự suy giảm
nhanh chóng về nhu cầu xăng dầu, giá dầu thô đã và đang giảm nhanh chóng.
Ngoài dầu thô, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là những ngành
hàng thâm dụng lao động, đặc biệt là nông sản và thủy sản. Một đặc điểm
chính của thị trường nông sản và cũng là thách thức lớn nhất cho xuất khẩu
Việt Nam là tính biến động cao của giá cả. Những biến động trong năm 2008