Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở CHDCND Lào
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
-1-
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Souvankham Soumphonphakdy
Đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm
thúc đẩy phát triển KT-XH ở
CHDCND Lào
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng.
Mã số: 62.31.12.01
Họ và tên NCS: Souvankham SOUMPHONPHAKDY
Họ và tên cán bộ hƣớng dẫn khoa học:
PGS,TS Đặng Văn Du
PGS,TS Nguyễn Thị Minh Tâm
2014
-2-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua nhiều năm tiến hành công cuộc đổi mới do Đảng Nhân dân
cách mạng (NDCM) Lào khởi xƣớng và lãnh đạo đất nƣớc; nhất là từ năm
1986 đến nay đã có những thành tựu nổi bật, nhƣ: Quốc phòng, an ninh đƣợc
giữ vững; kinh tế-xã hội (KT-XH) liên tục phát triển; đời sống nhân dân đã
đƣợc cải thiện rõ rệt; hệ thống chính trị đƣợc củng cố; quan hệ đối ngoại đã
đƣợc mở rộng, vai trò, uy tín của nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân
(CHDCND) Lào ngày càng đƣợc nâng cao trên trƣờng quốc tế.
Đạt đƣợc những thành tựu trên đây có phần đóng góp quan trọng của
ngân sách nhà nƣớc (NSNN) - công cụ tài chính quan trọng của Nhà nƣớc.
Chi NSNN ở CHDCND Lào trung bình hàng năm tăng ở mức độ đáng kể.
Tốc độ tăng chi NSNN ở CHDCND Lào cao nhƣ vậy đã tạo ra cơ hội để đổi
mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH, tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, thực tiễn điều hành NSNN ở CHDCND Lào trong thời gian
qua còn có nhiều bất cập, nhƣ: Cơ cấu chi NSNN chƣa góp phần phân bổ
nguồn lực tài chính công hiệu quả hơn giữa các loại hình chi; Giữa các ngành,
các lĩnh vực; chƣa đảm bảo phân bổ công bằng và hƣớng về ngƣời nghèo
nhiều hơn. Mặt khác, do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu gây ảnh
hƣởng đến việc thực hiện cơ cấu chi NSNN, mà hậu quả là phải cắt giảm một
số khoản chi, dẫn đến không đạt mục tiêu phát triển KT-XH đã đề ra. Nhận
thức đƣợc điều đó, trong quá trình phát triển đất nƣớc để thực hiện đƣợc các
mục tiêu và giải quyết vấn đề đặt ra, Nhà nƣớc phải có chủ trƣơng, chính
sách, giải pháp tích cực để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng điều hành chi
NSNN, trong đó có giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN.
Để góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách đã nêu trên, tác giả đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển
KT-XH ở CHDCND Lào” để nghiên cứu và làm luận án tiến sĩ kinh tế.
-3-
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có nhiều tiếp cận nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn có liên quan đến chi và quản lý chi NSNN. Sản phẩm của mỗi cách tiếp
cận đó có thể là các luận văn ở trình độ Thạc sĩ; có thể là các luận án ở trình
độ Tiến sĩ; hoặc cũng có thể là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học, hay
các bài báo thuộc các cấp khác nhau quản lý;…Tuy nhiên, với các mục đích
nghiên cứu khác nhau thì kết quả kỳ vọng đối với sản phẩm nghiên cứu khác
nhau. Nên tác giả của mỗi công trình đó cũng đã biết giới hạn lại phạm vi
nghiên cứu cho phù hợp. Có thể khái quát nội dung của các công trình trên
qua một số nét sau:
2.1. Các nghiên cứu trong nƣớc
Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, đổi mới quản lý
NSNN ở CHDCND Lào cũng đã đƣợc Đảng NDCM và Chính phủ CHDCND
Lào đặc biệt quan tâm. Chính yếu tố này đã thúc đẩy các nhà quản lý, các nhà
nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế nói chung và tài chính công nói riêng đầu tƣ
công sức để nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho tiến trình đổi
mới cơ chế quản lý NSNN ở CHDCND Lào trong những năm vừa qua.
Thực tế cho thấy có khá nhiều các bài báo đƣợc đăng tải trên tạp chí
của ngành Tài chính Lào xuất bản hàng tháng cũng có đề cập đến từng khía
cạnh riêng, nhỏ lẻ có liên quan đến xu hƣớng đổi mới quản lý NSNN, nhƣ:
Khamkeo Chanthavong với bài “Đổi mới phân cấp quản lý ngân sách địa
phương ở tỉnh Luangnamtha” đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 4/2010;
Khamtanh Phommaseng với bài “Tăng cường quản lý chi ngân sách Thành
phố Viêng chăn” đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 2/2009; Sisouphan với bài
“Đổi mới cách thức phân bổ kinh phí NSNN cho giáo dục phổ thông ở
CHDCND Lào” đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 5/2011;.v.v… Điểm chung
nhất của các bài báo là chủ yếu đề xuất những ý kiến mang tính tác nghiệp
-4-
gắn liền với vị trí mà các tác giả đang phải thực thi trách nhiệm trong quản lý
NSNN ở một ngành, hay ở một địa phƣơng cụ thể. Do vậy, những thông tin từ
quản lý NSNN trên một giác độ nào đó của thực tiễn ở mỗi địa phƣơng hay
mỗi ngành đã đƣợc trình bày có giá trị tham khảo cho các nhà hoạch định
chính sách về quản lý NSNN ở Bộ Tài chính CHDCND Lào, hay các quan
chức trong bộ máy Chính phủ có trách nhiệm trong quản lý kinh tế của đất
nƣớc. Mặt khác, đây cũng là diễn đàn thể hiện tính dân chủ trong luận bàn,
đánh giá và tham vấn chính sách về quản lý NSNN một cách rộng rãi, thể
hiện quan điểm phát huy dân chủ của Chính phủ trong quản lý kinh tế nói
chung và NSNN nói riêng. Tuy nhiên, hàm lƣợng nghiên cứu mang tính lý
luận và những đòi hỏi trình bày phải có tính lôgic cho các đề xuất, kiến nghị
hoặc các luận giải về hiện tƣợng đã và đang diễn ra trong thực tiễn thì còn rất
thiếu hoặc rất nông cạn.
Gần đây đã có những công trình mang tầm lý luận và có tính khoa học
cao hơn xuất hiện trong lĩnh vực nghiên cứu về NSNN ở CHDCND Lào, nhƣ:
Luận văn Thạc sĩ kinh tế về đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý chi
NSNN tại nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay” của học viên
Phonexay Phongsavanh năm 2010. Tác giả của bản luận văn này đã đạt đƣợc
những thành công sau:
Đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận xoay quanh các khâu của chu
trình quản lý chi NSNN;
Đã thực hiện đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở CHDCND Lào
giai đoạn 2001-2009 và chỉ ra các ƣu, nhƣợc điểm trong quản lý chi theo từng
khâu của chu trình đó;
Đã đề xuất đƣợc hệ thống giải pháp (gồm 06 nhóm giải pháp) nhằm
tăng cƣờng quản lý chi NSNN ở CHDCND Lào cho các năm 2010 trở đi.
-5-
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một bản luận văn ở trình độ Thạc sĩ
nên nội dung cũng chủ yếu tập trung vào đánh giá những hoạt động quản lý
chi NSNN trên giác độ tuân thủ pháp luật của quản lý NSNN hiện hành, hầu
nhƣ chƣa biết gắn giữa quản lý chi NSNN với trách nhiệm của các cơ quan
công quyền trong việc dùng tiền của NSNN vào việc thực hiện các nhiệm vụ
xây dựng phát triển KT-XH mà chính các cơ quan đó phải làm. Cũng chính từ
việc không biết ràng buộc giữa sử dụng tiền với nhiệm vụ các cơ quan công
quyền phải làm nên cái mà luận văn gọi là các giải pháp cũng mới chỉ dừng
lại nhƣ là các khuyến nghị mang tính chất định tính đáp ứng tăng cƣờng quản
lý chi NSNN cho thời gian đã qua.
Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Phân cấp quản lý NSNN ở
CHDCND Lào - Thực trạng và giải pháp” do NCS Pangthong Luangvanxay
hoàn thành đầu năm 2011, lại chọn cách tiếp cận thúc đẩy đổi mới quản lý
NSNN ở CHDCND Lào theo hƣớng gắn kết với đổi mới về thể chế.
Những thành công nổi bật của luận án là:
Đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân cấp quản lý NSNN và
thống nhất nhận thức: Phân cấp quản lý NSNN nhất thiết phải gắn liền và bị
các yêu cầu của phân cấp quản lý về KT-XH chi phối;
Đã phân tích và làm sáng tỏ đƣợc mô hình phân cấp quản lý NSNN ở
CHDCND Lào từ năm 1986-2009 qua 4 giai đoạn gắn liền với những thay đổi
về cơ chế phân cấp quản lý về KT-XH qua mỗi giai đoạn đó;
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của phân cấp quản lý NSNN qua 4 giai
đoạn nêu trên, kết hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối về phân cấp quản lý KT-XH
những năm tới, luận án đã đề xuất 06 nhóm giải pháp nhằm tăng cƣờng phân
cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào những năm 2010-2015.
Mặc dù những thành công của luận án là không thể phủ nhận, nhƣng
những thành công đó cũng mới chỉ đƣợc nhìn nhận trên giác độ phân cấp về
-6-
quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn với cơ quan công quyền các cấp ở
CHDCND Lào trong thời gian đã qua. Tác giả của bản luận án vẫn chƣa làm
rõ đƣợc trách nhiệm của chính các cơ quan công quyền các cấp đó trong việc
sử dụng công cụ ngân sách để thúc đẩy sự phát triển KT-XH trên mỗi địa bàn
mà mình đã đƣợc phân cấp quản lý. Hay nói cách khác, những quan hệ kinh tế
và lợi ích, chƣa đƣợc làm sáng tỏ cả về cơ sở lý luận cũng nhƣ thực tiễn quản
lý thông qua cơ chế phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào thời gian qua.
Thay vào đó là những mô tả nặng về diễn biến tình hình thu, chi NSNN qua
các giai đoạn nghiên cứu để rồi rút ra các nhận xét đánh giá nặng về cảm tính.
Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài:“Giải pháp thực hiện cân đối NSNN ở
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2011-2015” do NCS Phanxay
Thammasith hoàn thành cuối năm 2011, lại có cách tiếp cận nghiên cứu về
NSNN ở CHDCND Lào trên giác độ cân đối.
Những thành công đáng ghi nhận của bản luận án này là:
Đã trình bày có hệ thống những vấn đề lý luận về cân đối NSNN trên
các giác độ cân đối giữa thu, chi bằng tiền, và cân đối ở tầm vĩ mô theo cơ
cấu ngành kinh tế;
Đã phân tích thực trạng cân đối thu, chi NSNN và khả năng gây ra các
tác động của nó tới sự phát triển của nền kinh tế ở CHDCND Lào những năm
1999-2010;
Đã đề xuất hệ thống các giải pháp gồm 03 nhóm theo cách tiếp cận từ
hoàn thiện chính sách quản lý thu, chi đến hoàn thiên về nguyên tắc và
phƣơng pháp cân đối, và hoàn thiện về tổ chức các biện pháp mang tình
nghiệp vụ để cân đối thu, chi NSNN giai đoạn 2011-2015.
Do quá quan tâm đến các số liệu về cân đối thu, chi nên mối quan hệ
ràng buộc tất yếu giữa cân đối thu, chi NSNN với các cân đối lớn trong nền
kinh tế lại chƣa đƣợc tác giả của bản luận án này khai thác và làm cho sáng
-7-
tỏ. Chính vì vậy, ngƣời ta vẫn thấy thiếu vắng những trách nhiệm của các cơ
quan công quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giải quyết các mối quan
hệ cân đối lớn trong nền kinh tế thông qua cân đối thu, chi NSNN này.
2.2. Các nghiên cứu ngoài nƣớc co liên quan đến đề tài
Là đất nƣớc láng giềng có nghĩa tình sâu đậm, có nhiều nét tƣơng đồng
với CHDCND Lào, CHXHCN Việt Nam cũng đã và đang nỗ lực thực hiện
cải cách quản lý NSNN-cốt lõi của quản lý tài chính công, từ năm 2001 đến
nay. Chính vì vậy, những công trình khoa học liên quan đến đổi mới quản lý
NSNN ở CHXHCN Việt Nam rất nhiều. Trong đó, sát thực với tên đề tài luận
án mà NCS đang thực hiện nghiên cứu tại Lào, thì ở CHXHCN Việt Nam đã
có những công trình lớn sau:
2.2.1. Các luận án Tiến sĩ kinh tế
(1) Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Đổi mới cơ cấu chi NSNN trong
điều kiện hiện nay ở Việt Nam” do NCS Nguyễn Khắc Đức hoàn thành năm
2002. Những thành công đáng ghi nhận của luận án này, bao gồm:
Đã đƣa ra những vấn đề lý luận về NSNN và cơ cấu chi NSNN, trong
đó nhấn mạnh về nội dung, đặc điểm của cơ cấu chi NSNN, các nhân tố ảnh
hƣởng đến cơ cấu chi, một số mô hình cơ cấu chi NSNN;
Đã sử dụng hệ thống số liệu để phân tích cơ cấu chi NSNN ở CHXHCN
Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng thời kỳ 1989-
2000 gắn với hai giai đoạn: giai đoạn 1989-1995, trƣớc khi có Luật NSNN năm
1996 và giai đoạn 1996-2000, sau khi có Luật NSNN năm 1996;
Căn cứ trên các nhận xét về thực trạng cơ cấu chi NSNN ở CHXHCN
Việt Nam tác giả đƣa ra các quan điểm về đổi mới cơ cấu chi NSNN trong
điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng và làm chỗ dựa cho đề xuất hệ
thống giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN ở CHXHCN Việt Nam giai đoạn
2001-2010 theo 03 nhóm giải pháp lớn.
-8-
Những giới hạn của luận án:
Luận án đƣợc hoàn thành từ năm 2002, nên hệ thống số liệu, hệ thống
giải pháp đã bộc lộ nhiều điểm không còn phù hợp trong tiến trình đổi mới
không ngừng về quản lý chi NSNN ở CHXHCN Việt Nam những năm qua;
Đề tài tác giả viết về đổi mới cơ cấu chi NSNN nhƣng không gắn với
một mục tiêu cụ thể nào đó trong phát triển KT-XH, nên không có tác động
và mối quan hệ của đổi mới cơ cấu chi NSNN với sự thay đổi của nền kinh tế
trên các lĩnh vực, khía cạnh phát triển khác nhau.
(2) Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp
phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do NCS Bùi
Đƣờng Nghiêu hoàn thành năm 2003.
Những thành công của luận án:
Đã làm rõ các vấn đề lý luận về NSNN, vai trò của NSNN trong nền
kinh tế thị trƣờng, các vấn đề cơ bản về cơ cấu chi NSNN trong đó tác giả đƣa
ra cơ sở xác định cơ cấu định tính và cơ cấu định lƣợng của chi NSNN và
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến các cơ cấu đó;
Đã phân tích vai trò của NSNN nói chung và chi tiêu NSNN nói riêng
đối với việc thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH-HĐH) ở
CHXHCN Việt Nam;
Đã phân tích thực trạng chi NSNN từ đó có những nhận xét, đánh giá
về cơ cấu chi NSNN tác động tới tiến trình thực hiện CNH-HĐH cả trên góc
độ định tính và định lƣợng;
Đã sƣu tầm đƣợc các kinh nghiệm của thế giới về tổ chức hệ thống
NSNN trong giai đoạn 1991-2000 và rút ra những bài học cho CHXHCN Việt
Nam khi sử dụng chi NSNN nhƣ là một trong những công cụ quan trọng để
tiến hành CNH-HĐH đất nƣớc;
Hệ thống giải pháp mà tác giả đề xuất đƣợc tập trung vào các nội dung:
Tổ chức lại ngân sách thành ngân sách chung và ngân sách đặc biệt; cơ cấu lại
-9-
bảng cân đối ngân sách làm nổi bật thặng dƣ ngân sách, tạo nguồn tài lực và
động lực cho phát triển kinh tế,…đã có những khả năng gây ra tác động tích
cực tới tiến trình CNH-HĐH nền kinh tế ở CHXHCN Việt Nam những năm
2004-2010.
Những giới hạn của luận án:
Đề tài tác giả viết về đổi mới cơ cấu chi NSNN gắn với một mục tiêu
của tăng trƣởng và phát triển kinh tế là CNH-HĐH đất nƣớc. Do đó, các vấn
đề khác của tăng trƣởng ngoài phạm vi CNH-HĐH chƣa đƣợc tác giả nghiên
cứu và đề cập trong luận án;
Mặt khác, theo thời gian các luận cứ; đặc biệt là các đề xuất, khuyến
nghị của luận án cũng đã bộc lộ nhiều điểm không còn phù hợp với hoàn cảnh
KT-XH của những năm hậu khủng hoảng toàn cầu này.
(3) Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Đổi mới quản lý chi NSNN trong
điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” do NCS Nguyễn Thị Minh hoàn
thành năm 2008.
Những thành công của luận án:
Đã khái quát hóa và thống nhất nhận thức về chi và quản lý chi NSNN;
Đã làm sáng tỏ đƣợc tính tất yếu phải đổi mới quản lý chi NSNN ở
CHXHCN Việt Nam trong những năm mà tác giả luận án tiến hành nghiên cứu;
Đã phân tích đƣợc thực trạng quản lý chi NSNN ở CHXHCN Việt Nam
kể từ khi thành lập nƣớc CHXHCN Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1945
đến 2006 có gắn liền với những đánh giá theo các phƣơng thức chi. Trên cơ
sở đó chỉ ra những bất cập của quản lý chi NSNN theo phƣơng thức truyền
thống mà CHXHCN Việt Nam vẫn đang áp dụng;
Hệ thống các giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh
tế thị trƣờng ở CHXHCN Việt Nam do tác giả xây dựng dựa trên 05 nhóm
giải pháp chủ yếu đã có tính khả thi trong bối cảnh ở CHXHCN Việt Nam
những năm 2008-2010.
-10-
Những giới hạn của luận án:
Với mục đích nghiên cứu khá rộng, nên tác giả của bản luận án trên
ngoài việc trình bày các nghiên cứu của mình trên diện rộng bao phủ toàn bộ
các khâu của chu trình quản lý chi NSNN; đồng thời có dành ƣu tiên nhiều
hơn cho các đề xuất đổi mới quản lý chi NSNN theo hƣớng đổi mới các
phƣơng thức quản lý chi, nhƣ: đổi mới phƣơng thức lập và phân bổ ngân
sách; đổi mới phƣơng thức từ truyền thống theo “đầu vào” sang “đầu ra”;…
Chính vì vậy, vấn đề đổi mới cơ cấu chi NSNN hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập.
(4) Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi NSNN
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” do
NCS Trần Văn Lâm hoàn thành năm 2010.
Những thành công của luận án:
Đã khái quát hóa nhận thức về phát triển KT-XH; đặc biệt nhấn mạnh
đến yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện hiện nay;
Đã luận giải đƣợc những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN trong
mối quan hệ với phát triển KT-XH, coi đó là nền tảng lý luận cho phân tích
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp về quản lý chi NSNN;
Đã phân tích khá thấu đáo tình hình quản lý chi ngân sách tỉnh
Quảng Ninh gắn với các yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh này những
năm 2001-2007;
Với 03 nhóm giải pháp lớn đƣợc sắp xếp theo thứ tự lựa chọn thứ tự ƣu
tiên, đến chú trọng hiệu quả, công bằng trong chi ngân sách tỉnh Quảng Ninh
những năm 2010-2015 đã làm cho khả năng sử dụng ngân sách tỉnh thúc đẩy
phát triển KT-XH có tính khả thi cao.
Những hạn chế:
Luận án chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong 1 tỉnh và chủ yếu gắn
với nguồn ngân sách cấp tỉnh nên giá trị tham khảo trên quy mô quốc gia bị
-11-
hạn chế. Đặc biệt, gắn với hoàn cảnh tỉnh Quảng Ninh- một địa phƣơng đƣợc
thiên nhiên ƣu đãi khá nhiều các điều kiện thuận lợi, thì việc sử dụng chi ngân
sách rất dễ gây ra những hiệu ứng tích cực cho tiến trình phát triển hơn các
địa phƣơng khác.
2.2.2. Khảo cứu có liên quan
Một công trình nghiên cứu khá công phu của TS Phạm Thế Anh-Trung
tâm nghiên cứu và chính sách-Trƣờng Đại học kinh tế-Đại học quốc gia Hà
Nội năm 2008 với tiêu đề “ Chi tiêu Chính phủ và tăng trƣởng kinh tế; Khảo
sát lý luận tổng quan”, đã có những đánh giá khá sâu sắc về tƣơng quan giữa
2 lĩnh vực này. Cụ thể nhƣ:
Bài viết của tác giả đƣợc thực hiện dƣới hình thức phân tích, đánh giá
về lý thuyết mối quan hệ chi tiêu Chính phủ và tăng trƣởng kinh tế dựa trên
nghiên cứu các mô hình đã có của các tác giả trên thế giới. Các mô hình lý
thuyết về chi tiêu Chính phủ có tác động đến tăng trƣởng nhƣ mô hình kinh tế
của Robert Barro năm 1990, Devarajan, Swaroop, và Zou năm 1996, Davoodi
và Zou năm 1998. Bên cạnh việc đánh giá nhận định các mô hình nói trên tác
giả đƣa ra các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả ví dụ nhƣ: Tƣ bản nhân
lực (Mankiw, Romer và Weil năm 1992), tích luỹ bí quyết công nghệ
(Nonnerman và Van năm 1996), Grier và Tullock năm 1989, Barro năm 1989
và năm 1991, Hansson và Henrekson năm 1994,...
Bên cạnh những thành công đáng kể, kết quả khảo cứu trên cũng bộc lộ
những hạn chế, nhƣ: Chƣa hệ thống đƣợc các lý luận về tác động của thay đổi
chi tiêu NSNN tới tăng trƣởng kinh tế. Tác giả có sử dụng hệ thống số liệu cho
mô hình thực nghiệm nhƣng những kết luận sau khi có kết quả mô hình chƣa
phản ánh rõ những biến động của chi NSNN tác động tới tăng trƣởng kinh tế.
Từ kết quả khảo sát các công trình có liên quan đến quản lý chi NSNN
ở các trong nƣớc và ngoài nƣớc, tác giả của luận án về đề tài: “ Đổi mới cơ
-12-
cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội ở CHDCND Lào ”, có
thể khẳng định rằng:
Cho tới nay ở CHDCND Lào chƣa có công trình nghiên cứu chuyên biệt
nào trùng hợp với tên đề tài mà tác giả đã lựa chọn. Mặt khác, kết quả kỳ vọng
mà đề tài luận án của NCS hƣớng tới là phân tích và làm sáng tỏ đƣợc quan hệ
tƣơng tác giữa cơ cấu chi NSNN gắn với các mục tiêu phát triển KT-XH ở
CHDCND Lào qua các giai đoạn; trên cơ sở đó chỉ rõ trách nhiệm của các cơ
quan công quyền khi sử dụng NSNN nhƣ là một trong những công cụ quan
trọng phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của mình, đã mang lại những
kết quả đích thực nào? Xu hƣớng đổi mới tất yếu trong việc ràng buộc giữa cơ
cấu chi NSNN với cơ cấu phát triển KT-XH mà Chính phủ đã lựa chọn.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận về phát triển KT-XH và cơ cấu chi
NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH.
- Phân tích đánh giá tác động của cơ cấu chi NSNN ở CHDCND Lào
tới phát triển KT-XH giai đoạn 2001-2012.
- Đề xuất giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là cơ cấu chi NSNN và tác động của
nó tới sự phát triển KT-XH ở CHDCND Lào.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là thực trạng cơ cấu chi NSNN ở
CHDCND Lào và tác động của cơ cấu chi đó tới sự phát triển KT-XH giai
đoạn 2001-2012. Qua đó đề xuất giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm
thúc đẩy phát triển KT-XH ở CHDCND Lào giai đoạn 2015-2020. Tuy nhiên,
do tác động của cơ cấu chi NSNN tới sự phát triển KT-XH rất rộng, nên phạm
vi nghiên cứu của đề tài cũng chỉ tập trung làm rõ các tác động đó trên 3 tiêu
chí lớn nhƣ: (i) Những thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật; (ii) Những thay đổi
-13-
về cơ cấu kinh tế ; (iii) Những thay đổi về đói, nghèo và cải thiện công bằng
xã hội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phƣơng pháp: Duy vật biện chứng; duy
vật lịch sử; điều tra, thống kê; phân tích kinh tế các phƣơng pháp khác.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Luận án hệ thống hoá, phân tích và bổ sung nhận
thức về ý nghĩa, vai trò của chi NSNN đặc biệt là cơ cấu chi NSNN nhằm
thúc đẩy phát triển KT-XH. Từ đó giúp cho nghiên cứu đề xuất các giải pháp
đổi mới cơ cấu chi NSNN phù hợp với điều kiện kinh tế thị trƣờng.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơ cấu
chi NSNN ở CHDCND Lào, luận án đƣa ra những giải pháp đổi mới cơ cấu
chi NSNN ở CHDCND Lào trong thời gian tới, làm cho chi NSNN trở thành
công cụ hữu hiệu của Nhà nƣớc trong công cuộc điều hành nền KT-XH theo
xu hƣớng thế giới thời kỳ hội nhập.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần bìa phụ, lời cam đoan, mục lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục các bảng, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
nhận xét của cán bộ hƣớng dẫn. Luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1 : CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI.
Chƣơng 2 : TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở CHDCND LÀO GIAI
ĐOẠN 2001-2012.
Chƣơng 3 : GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ĐỂ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở CHDCND
LÀO GIAI ĐOẠN 2015-2020.
-14-
Chƣơng 1
CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÁT TIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
1.1.1. Nhận thức chung về phát triển kinh tế
Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mỗi quốc gia đều lựa chọn những
con đƣờng phát triển riêng, phù hợp với điều kiện của mỗi nƣớc. Nhìn một
cách tổng thể, có thể hệ thống sự lựa chọn đó theo ba con đƣờng nhƣ: Thúc
đẩy tăng trƣởng nhanh; coi trọng vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và mô
hình phát triển toàn diện.
Các nƣớc phát triển theo khuynh hƣớng tƣ bản chủ nghĩa trƣớc đây
thƣờng lựa chọn con đƣờng thúc đẩy tăng trƣởng nhanh. Theo cách lựa chọn
này, Chính phủ đã tập trung chủ yếu vào các chính sách đẩy nhanh tốc độ
tăng trƣởng kinh tế mà bỏ qua vấn đề xã hội. Các vấn đề bình đẳng, công
bằng xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân cƣ chỉ đƣợc đặt ra khi tăng
trƣởng thu nhập đã đạt đƣợc một trình độ khá cao. Thực tế cho thấy nhiều
quốc gia thực hiện theo mô hình này đã làm cho nền kinh tế rất nhanh khởi
sắc, tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm rất cao. Hiện nay, mọi quốc gia
đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế là quá trình tăng
tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế đƣợc xem nhƣ là quá trình
biến đổi cả về lƣợng và về chất; là một sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn
thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu phát
triển kinh tế cả về lƣợng và chất, thì phát triển kinh tế bao gồm: Tăng trƣởng
kinh tế và cải biến cơ cấu kinh tế.
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế
và mức gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngƣời. Đây là tiêu thức thể hiện
-15-
quá trình biến đổi về lƣợng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao
mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của
phát triển.
Theo mô hình kinh tế thị trƣờng, thƣớc đo tăng trƣởng kinh tế đƣợc xác
định theo các chỉ tiêu thuộc hệ thống tài khoản quốc gia nhƣ sau:
a. Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross output) là tổng giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ đƣợc tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong
một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm).
b. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross domestic product) là tổng giá
trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên
phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kỳ nhất định.
c. Tổng thu nhập quốc dân (GNI-Gross national income) là chỉ tiêu
xuất hiện trong bảng Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) năm 1993 thay cho
chỉ tiêu GNP sử dụng trong bảng SNA năm 1968. Về nội dung thì GNI và
GNP là nhƣ nhau, tuy vậy khi sử dụng GNI là muốn nói theo cách tiếp cận từ
thu nhập chứ không phải nói theo góc độ sản phẩm sản xuất nhƣ GNP.
d. Thu nhập quốc dân (NI-National income) là phần giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. NI
chính là tổng thu nhập quốc dân (GNI) sau khi đã loại trừ đi khấu hao vốn cố
định của nền kinh tế (DP).
NI=GNI-Dp
e. Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI-National disposable income) là
phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích lũy thuần
trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đƣợc hình thành sau khi thực hiện
phân phối thu nhập lần thứ hai, thực chất đó là thu nhập quốc dân (NI) sau khi
đã điều chỉnh các khoản thu, chi về chuyển nhƣợng hiện hành giữa các đơn vị
thƣờng trú và không thƣờng trú.