Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2020 của Việt Nam
PREMIUM
Số trang
179
Kích thước
1.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1859

Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2020 của Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 – 2020 của Việt Nam

Phạm Thị Hoàng Phương

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng

Mã số: 62.31.12.01

Họ và tên cán bộ hướng dẫn khoa học:

Hướng dẫn 1: PGS, TS Đỗ Đức Minh

Hướng dẫn 2: TS Nguyễn Thị Thanh Hoài

2013

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Danh mục các bảng, biểu

MỞ ĐẦU 1

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4

5. Kết cấu luận án 4

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

TÀI LUẬN ÁN

5

I. Các nghiên cứu trong nước 5

1. Các nghiên cứu trong nước với đề tài liên quan đến đổi

mới cơ cấu chi NSNN bao gồm các công trình

5

2. Các đề tài liên quan đến nội dung TTKT 8

II. Các đề tài về tác động của chi tiêu Chính phủ tới TTKT 10

III. Các nghiên cứu nước ngoài 12

1. Các nghiên cứu về TTKT và các yếu tố tác động đến

TTKT

12

2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và

TTKT

13

IV. Kết luận 14

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU CHI NSNN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA

CƠ CẤU CHI NSNN ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ

16

1.1. Những vấn đề lý luận chung về cơ cấu chi NSNN 16

1.1.1. Chi NSNN 16

1.1.1.1. Khái niệm chi NSNN 16

1.1.1.2. Đặc điểm chi NSNN 17

1.1.2. Cơ cấu chi NSNN 20

1.1.2.1. Khái niệm cơ cấu chi NSNN 20

1.1.2.2. Các loại cơ cấu chi NSNN 21

1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi NSNN 28

1.1.3. Phương thức đổi mới cơ cấu chi NSNN 33

1.1.3.1. Khái niệm 33

1.1.3.2. Phương thức đổi mới cơ cấu chi NSNN 34

1.2. Một số nội dung cơ bản về TTKT 35

1.2.1. Khái niệm TTKT 35

1.2.2. Mô hình TTKT 36

1.2.2.1. Lý thuyết TTKT 36

1.2.2.2. Mô hình TTKT 40

1.3. Vai trò của đổi mới cơ cấu chi NSNN đối với TTKT 45

1.3.1. Lý thuyết về tác động của cơ cấu chi NSNN đối với

TTKT

45

1.3.2. Tác động của cơ cấu chi NSNN trong các mô hình TTKT 47

1.3.2.1. Tác động của cơ cấu chi NSNN đối với các yếu tố đầu

vào của TTKT

47

1.3.2.2. Tác động của cơ cấu chi NSNN theo ngành kinh tế đến

TTKT

56

1.4. Kinh nghiệm của Trung quốc và Ấn Độ trong thay đổi cơ

cấu chi NSNN để đạt được TTKT cao và bài học cho Việt

Nam

59

1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 59

1.4.2. Kinh nghiệm của Ấn độ 63

1.4.3. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 65

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI CƠ CẤU CHI NSNN ĐỐI

VỚI THÚC ĐẨY TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN 2001 - 2010

68

2.1. Thực trạng cơ cấu chi NSNN của Việt Nam giai đoạn

2001 – 2010

68

2.1.1. Thực trạng cơ cấu chi NSNN so với GDP 68

2.1.1.1. Quy mô chi và tốc độ chi NSNN 68

2.1.1.2. Tỷ lệ chi NSNN so với GDP 69

2.1.2. Thực trạng cơ cấu chi NSNN theo nội dung kinh tế 70

2.1.2.1. Cơ cấu chi ĐTPT NSSNN giai đoạn 2001-2010 71

2.1.2.2. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2001-2010 75

2.1.2.3. Cơ cấu chi thường xuyên đối với các yếu tố TTKT 77

2.1.3. Thực trạng cơ cấu chi NSNN cho các ngành kinh tế 81

2.1.4. Thực trạng bội chi NSNN Việt Nam giai đoạn 2001 –

2010

84

2.2. Đánh giá tác động của đổi mới cơ cấu chi NSNN đối với

thúc đẩy TTKT trong giai đoạn 2001 – 2010

85

2.2.1. Thành tựu 85

2.2.1.1. Chi NSNN không ngừng tăng nhanh nhằm tạo ra nguồn

lực vốn cần thiết để phát triển KT-XH và thúc đẩy TTKT

86

2.2.1.2. Cơ cấu chi NSNN cho các ngành kinh tế thay đổi theo

hướng kích thích TTKT của ngành kinh tế

91

2.2.2. Những hạn chế và bất cập về cơ cấu chi NSNN đối với

thúc đẩy TTKT

95

2.2.2.1. Mức chi NSNN tăng cao nhưng hiệu quả đầu tư thấp nên

TTKT không bền vững

95

2.2.2.2. Cơ cấu chi NSNN cho các yếu tố tạo nên TTKT bền vững

như KHCN, TFP, chất lượng lao động chưa được chú

trọng nhiều

98

2.2.2.3. Cơ cấu chi NSNN cho các ngành kinh tế đã được điều

chỉnh nhưng tỷ lệ đóng góp của các ngành đến TTKT

chưa tương xứng

105

2.2.2.4. Bội chi NSNN ảnh hưởng đến cơ cấu chi NSNN và

TTKT

111

CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CẤU CHI NSNN

NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM

GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

117

3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến TTKT của

Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020

117

3.1.1. Bối cảnh quốc tế 117

3.1.2. Bối cảnh trong nước 119

3.1.2.1. Những thuận lợi 119

3.1.2.2. Khó khăn 120

3.2. Mục tiêu, định hướng mô hình TTKT Việt Nam và những

yêu cầu đổi mới cơ cấu chi NSNN giai đoạn 2011 – 2020

121

3.2.1. Mục tiêu 121

3.2.2. Định hướng chuyển đổi mô hình TTKT giai đoạn 2011 –

2020

125

3.2.2.1. Quan điểm 125

3.2.2.2. Định hướng mô hình TTKT của Việt Nam giai đoạn 2011-

2020

126

3.2.3. Yêu cầu đối với đổi mới cơ cấu chi NSNN giai đoạn 2011-

2020

129

3.3. Các giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy

TTKT của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020

130

3.3.1. Khuôn khổ, phạm vi chi NSNN giai đoạn 2011 – 2020 130

3.3.2. Ổn định tỷ lệ chi NSNN so với GDP 133

3.3.3. Giữ ổn định tỷ lệ chi thường xuyên, tăng tích luỹ nội bộ của

nền kinh tế nhằm dành nguồn lực cho chi ĐTPT

134

3.3.4. Giảm tỷ trọng đầu tư của Nhà nước trong tổng đầu tư xã

hội, đầu tư Nhà nước phải là cơ sở để thu hút đầu tư nước

ngoài và đầu tư của khu vực ngoài Nhà nước cho nền kinh

tế

136

3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của NSNN 138

3.3.6. Tăng đầu tư theo chiều sâu cho các yếu tố của TTKT 140

3.3.6.1. Đổi mới cơ cấu chi NSNN cho hoạt động GDĐT 141

3.3.6.2. Tăng chi và đổi mới quản lý chi NSNN cho KHCN 142

3.3.6.3. Cơ cấu chi NSNN với TFP 147

3.3.7. Điều chỉnh sắp xếp lại cơ cấu chi NSNN đối với các ngành

kinh tế để hướng đến TTKT

148

3.3.7.1. Điều chỉnh tỷ lệ chi NSNN cho ba nhóm ngành cho phù

hợp, tập trung cho nhóm ngành có tốc độ tăng trưởng cao

148

3.3.7.2. Điều chỉnh tỷ lệ chi NSNN trong nhóm ngành nông nghiệp 149

3.3.7.3. Điều chỉnh tỷ lệ chi NSNN trong nhóm ngành công nghiệp￾xây dựng

150

3.3.7.4. Cơ cấu lại các nội dung chi NSNN cho các ngành dịch vụ 152

3.3.8. Kiểm soát bội chi NSNN, giới hạn bội chi ở mức an toàn và

đổi mới phương thức xử lý bội chi NSNN

153

3.3.8.1. Các giải pháp trong ngắn hạn 153

3.3.8.2. Các giải pháp trong dài hạn 155

3.3.9. Nhóm các giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN để TTKT và

phát triển bền vững

157

3.3.9.1. Chi NSNN thực hiện các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu

quả nguồn tài nguyên và chống ô nhiễm môi trường

158

3.3.9.2. Chi NSNN thực hiện các chính sách xã hội 159

3.4. Các điều kiện để thực hiện giải pháp 161

3.4.1. Về phía Nhà nước 161

3.4.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý 161

3.4.1.2. Các giải pháp thể chế, chính sách 162

3.4.2. Về phía các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN 165

3.4.2.1. Đối với các đơn vị sử dụng 100% NSNN cấp 165

3.4.2.2. Đối với các ĐVSN tự chủ một phần hoặc toàn bộ kinh phí

hoạt động

166

KẾT LUẬN 171

Tài liệu tham khảo

Danh mục các công trình đã công bố của tác giả

Danh mục các phụ lục

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Trong kinh tế thị trường, chi NSNN được sử dụng như một công cụ

hữu hiệu để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Thông qua

chi NSNN, Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kích thích các

hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy TTKT và đảm bảo an sinh xã hội.

Ở nước ta, trong những năm qua, cùng với xu hướng tăng lên của qui

mô chi NSNN, thì cơ cấu chi cũng có sự điều chỉnh, đổi mới nhằm mục

tiêu kích thích TTKT. Vì thế nền kinh tế nước ta đã đạt được tốc độ TTKT

cao trong thời kỳ dài.

Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 đã

đưa nền kinh tế tài chính toàn cầu lâm vào trạng thoái suy thoái trầm trọng,

kéo dài, dẫn đến hệ lụy suy giảm tốc độ TTKT chung của Việt Nam. Mặc

dù, kinh tế Việt Nam đã trải qua giai đoạn phát triển nóng những năm từ

2005 – 2008, nhưng khi gặp phải những trở ngại của khủng hoảng kinh tế

tài chính trong khu vực và trên thế giới thì mô hình TTKT dựa trên cơ sở

gia tăng khối lượng lớn của vốn đầu tư và lực lượng lao động đã trở nên

không còn phù hợp. Việc chuyển đổi sang một mô hình TTKT có tính bền

vững và hiệu quả là xu hướng tất yếu khách quan của quá trình phát triển

kinh tế của Việt Nam. Trong quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng để

xác lập mô hình tăng trưởng mới, vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà nước

được thực hiện thông qua nhiều công cụ kinh tế khác nhau, trong đó đổi

mới cơ cấu chi NSNN giữ vai trò quan trọng.

Để sử dụng hiệu quả công cụ chi NSNN, Nhà nước cần đổi mới không

chỉ các chính sách chi tiêu NSNN, mà còn cả cơ cấu chi để tác động thúc

đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế hiệu quả, thực hiện thành

công mô hình tăng trưởng trong giai đoạn hiện nay.

2

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả luận án lựa chọn đề tài: “Đổi

mới cơ cấu chi NSNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giai đoạn

2011 - 2020 ở Việt Nam” để nghiên cứu nhằm đưa ra những cơ sở lý luận

và thực tiễn về mối quan hệ giữa chi tiêu của Chính phủ với TTKT cũng

như các tác động của đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy TTKT cho

phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế hiện nay ở Việt Nam.

2.Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu tổng quát của luận án: nghiên cứu, đề xuất hệ thống các giải

pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN để thúc đẩy TTKT ở Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay.

Mục tiêu cụ thể của luận án:

Luận án muốn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN, cơ

cấu chi NSNN; những lý luận cơ bản về TTKT và các yếu tố tác động đến

tăng trưởng, từ đó đưa ra mối quan hệ và vai trò của chi NSNN tác động

đến TTKT.

Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu chi NSNN của Việt Nam trong

giai đoạn 2001 – 2010 để thấy được những thay đổi, diễn biến của cơ cấu

chi NSNN; thực trạng của mô hình TTKT Việt Nam giai đoạn phát triển

với tốc độ cao cũng như giai đoạn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh

tế.

Trên cơ sở những luận cứ về lý luận và thực tiễn, luận án đưa ra

những quan điểm và giải pháp về đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy

TTKT ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020.

3.Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tƣợng nghiên cứu:

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi NSNN, cơ cấu chi NSNN,

sự biến động của cơ cấu chi NSNN và những tác động của nó đến TTKT

trong giai đoạn 2001 – 2010;

3

- Các xu hướng vận động thay đổi của cơ cấu chi tác động đến TTKT

giai đoạn 2011 – 2020.

Phạm vi nghiên cứu:

- Về thời gian: cơ sở thực tiễn mà luận án nghiên cứu là sự biến động

trong chi NSNN và cơ cấu chi NSNN trong giai đoạn 2001 – 2010; những

thành tựu và hạn chế trong mô hình TTKT của Việt Nam trong giai đoạn

2001 – 2010. Các xu hướng biến động trong cơ cấu chi NSNN cũng như

tác động của đổi mới cơ cấu chi đến TTKT của Việt Nam giai đoạn 2011 –

2020.

- Về nội dung:

(1) Cơ cấu chi NSNN: có rất nhiều cách tiếp cận để đưa ra các tiêu chí

nhận diện cơ cấu chi NSNN, trong phạm vi luận án tác giả nghiên cứu một

số các cơ cấu chi NSNN mà những biến động của nó phản ánh được kết

quả TTKT hoặc có tác động đến các kết quả TTKT như sau:

+ Cơ cấu chi NSNN với thu nhập quốc nội

+ Cơ cấu giữa các khoản chi trong tổng chi NSNN theo nội dung kinh

tế trong đó tập trung nghiên cứu cơ cấu của chi thường xuyên và chi đầu tư

trong tổng chi.

+ Cơ cấu các khoản chi thường xuyên theo lĩnh vực kinh tế xã hội.

Trong đó tập trung nghiên cứu cơ cấu chi của các khoản chi thường xuyên

cho giáo dục, y tế, KHCN.

+ Cơ cấu chi đầu tư theo tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển.

+ Cơ cấu chi NSNN cho các ngành trong tổng chi NSNN. Trong đó

xem xét nền kinh tế được chia thành 3 nhóm ngành chính: (i) nông lâm ngư

nghiệp; (ii) công nghiệp – xây dựng; (iii) dịch vụ.

(2) Mô hình TTKT: theo lý thuyết về TTKT có 3 loại mô hình TTKT:

- Mô hình TTKT theo cấu trúc các yếu tố đầu vào

- Mô hình TTKT theo ngành

- Mô hình TTKT theo đầu ra

4

Trong phạm vi luận án này, tác giả tập trung nghiên cứu 2 mô hình

TTKT: (i) mô hình TTKT theo cấu trúc các yếu tố đầu vào; (ii) mô hình

TTKT theo ngành.

- Về nguồn số liệu: các số liệu về chi NSNN mà luận án sử dụng được

tổng hợp từ các báo cáo quyết toán về chi NSNN của Bộ Tài chính và của

Tổng cục Thống kê trong giai đoạn 2001 – 2010.

4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Luận án tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và làm rõ được những vấn

đề lý luận về NSNN, cơ cấu chi NSNN, những tác động của đổi mới cơ cấu

chi NSNN đến TTKT.

Luận án đi sâu phân tích xem xét tình hình và hệ thống số liệu liên

quan đến hoạt động chi NSNN từ đó phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng

về qui mô, cơ cấu chi NSNN; thực trạng tăng trưởng của kinh tế Việt Nam

giai đoạn 2001 – 2010; các thành tựu và bất cập của đổi mới cơ cấu chi

NSNN đối với TTKT ở Việt Nam.

Luận án đã đề xuất hệ thống các quan điểm, mục tiêu, giải pháp đổi

mới cơ cấu chi NSNN góp phần thúc đẩy TTKT ở Việt Nam trong giai

đoạn 2011 - 2020.

Luận án đã cung cấp những căn cứ khoa học và thực tiễn cho việc đổi

mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy TTKT. Những luận cứ lý luận và

thực tiễn nêu trong luận án là có cơ sở hiện thực và có thể vận dụng được ở

Việt Nam.

5.Kết cấu luận án

Ngoài phần tổng quan của luận án, phụ lục, tài liệu tham khảo Luận án

bao gồm 172 trang, 19 bảng số liệu, 15 đồ thị và hình vẽ, được kết cấu

thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về cơ cấu chi NSNN và tác động của cơ cấu

chi NSNN đến TTKT.

5

Chương 2: Thực trạng đổi mới cơ cấu chi NSNN thúc đẩy TTKT ở

Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010.

Chương 3: Các giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy

TTKT ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

TÀI CỦA LUẬN ÁN

Trong thời gian qua, đã có nhiều tiếp cận nghiên cứu về lý luận và

thực tiễn trong lĩnh vực chi NSNN và những tác động của chi NSNN đến

các lĩnh vực KT - XH được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như

Luận án tiến sỹ, đề tài NCKH cấp bộ, cấp Nhà nước, các bài báo, bài

nghiên cứu trong và ngoài nước. Cụ thể:

I. Các nghiên cứu trong nƣớc

1.Các nghiên cứu trong nƣớc với đề tài liên quan đến đổi mới cơ

cấu chi NSNN bao gồm các công trình

(1) Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Khắc Đức năm 2002

đề tài: “Đổi mới cơ cấu chi NSNN trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam”

(i) Những kết quả của luận án:

Luận án đưa ra những vấn đề lý luận về NSNN và cơ cấu chi NSNN,

trong đó nhấn mạnh về nội dung, đặc điểm của cơ cấu chi NSNN, các nhân

tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi, một số mô hình cơ cấu chi NSNN. Trên góc

độ thực tiễn, tác giả sử dụng hệ thống số liệu để phân tích cơ cấu chi

NSNN của Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị

trường (thời gian từ 1989- 2000), trong đó tác giả chia làm hai giai đoạn:

giai đoạn trước khi có Luật NS 1996 (từ 1989 – 1995); giai đoạn sau khi có

Luật NS 1996 (từ 1996 – 2000). Căn cứ trên các nhận xét về thực trạng cơ

cấu chi NSNN của Việt Nam tác giả đưa ra các quan điểm về đổi mới cơ

cấu chi NSNN trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường như: đổi

mới cơ cấu chi NSNN trên cơ sở đảm bảo phát huy hiệu quả cơ chế kinh tế

6

thị trường có sự quản lý của Nhà nước; đổi mới cơ cấu chi NSNN phải gắn

với nền tảng chiến lược phát triển KT – XH của đất nước…Trên cơ sở đó,

tác giả đã đề xuất một hệ thống các giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN

cho giai đoạn 2001 – 2010 như: xác định đúng đắn phạm vi chi tiêu của

NSNN; thiết lập trình tự ưu tiên hợp lý giữa các nội dung chi; xác định tỷ

trọng hợp lý giữa các nội dung chi…

(ii) Những giới hạn của luận án

- Luận án được thực hiện năm 2002 do đó hệ thống số liệu mà tác giả

nghiên cứu từ năm 1989 – 2000, hệ thống giải pháp đưa ra cho giai đoạn

2001 – 2010. Trong giai đoạn này các cơ sở pháp lý về quản lý tài chính

công nói chung và chi tiêu NSNN nói riêng có nhiều biến động, đặc biệt là

sự ra đời của Luật NSNN năm 2002.

- Đề tài tác giả viết về đổi mới cơ cấu chi NSNN nhưng không gắn với

một mục tiêu cụ thể nào đó trong phát triển KT - XH nên không có tác

động và mối quan hệ của đổi mới cơ cấu chi với sự thay đổi của nền kinh tế

trên các lĩnh vực, khía cạnh phát triển kinh tế cụ thể.

(2) Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Bùi Đường Nghiêu năm

2003 đề tài: “Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp phần thực hiện CNH –

HĐH ở Việt Nam”

(i) Những kết quả của luận án:

Tác giả đã làm rõ các vấn đề lý luận về NSNN, vai trò của NSNN

trong nền kinh tế thị trường, các vấn đề cơ bản về cơ cấu chi NSNN trong

đó tác giả đưa ra cơ sở xác định cơ cấu định tính và cơ cấu định lượng của

chi NSNN và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các cơ cấu đó; Phân tích

vai trò của NSNN nói chung và chi tiêu NSNN nói riêng đối với việc thực

hiện CNH – HĐH ở Việt Nam. Về thực tiễn, tác giả đưa ra hệ thống số liệu

để minh chứng cho thực trạng chi NSNN từ đó có những nhận xét về cơ

cấu chi NSNN trên góc độ định tính và định lượng, các kinh nghiệm của

thế giới về tổ chức hệ thống NSNN trong giai đoạn 1991 - 2000. Căn cứ

7

trên hệ thống số liệu đó, tác giả đã nhận xét, đánh giá về cơ cấu chi NSNN

của Việt Nam và những ảnh hưởng của chi NSNN đối với CNH – HĐH đất

nước. Từ những phân tích về lý luận và thực tiễn của Việt Nam, tác giả đã

đưa ra các quan điểm về đổi mới cơ cấu chi NSNN (xét về cơ cấu định tính

và định lượng) hướng đến mục tiêu thực hiện thành công quá trình CNH –

HĐH kinh tế đất nước trong giai đoạn 2001 - 2010. Hệ thống giải pháp mà

tác giả đề xuất được tập trung vào các nội dung: Về cơ cấu định tính: tổ

chức NS thành NS chung và NS đặc biệt; cơ cấu lại bảng cân đối NS làm

nổi bật thặng dư NS, tạo nguồn tài lực và động lực cho phát triển kinh tế,

đổi mới cơ cấu chi gắn với xã hội hoá, bỏ chi bao cấp đối với các đơn vị sự

nghiệp có thu. Về cơ cấu định lượng: đổi mới cơ cấu chi NSNN theo nội

dung, tăng chi cho KHCN, chi cho con người…

(ii) Những giới hạn của luận án

- Luận án được thực hiện năm 2003, hệ thống số liệu mà tác giả

nghiên cứu từ năm 1991 – 2000, hệ thống giải pháp đưa ra cho giai đoạn

2001 – 2010. Trong giai đoạn này các cơ sở pháp lý về quản lý tài chính

công nói chung và chi tiêu NSNN nói riêng có nhiều biến động, đặc biệt là

sự ra đời của Luật NSNN năm 2002 .

- Đề tài tác giả viết về đổi mới cơ cấu chi NSNN gắn với một mục tiêu

của tăng trưởng và phát triển kinh tế là CNH – HĐH đất nước. Do đó, các

vấn đề khác của tăng trưởng ngoài phạm vi CNH – HĐH chưa được tác giả

nghiên cứu và đề cập trong luận án.

(3) Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Ngọc Hải năm 2008

đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng

hoá công cộng ở Việt Nam” và luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả

Nguyễn Thị Minh năm 2008 đề tài: “Đổi mới quản lý chi NSNN trong

điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”

(i) Những kết quả của luận án:

8

Luận án của tác giả Nguyễn Ngọc Hải đã làm rõ các vấn đề lý luận về

hàng hoá công cộng và cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng các

hàng hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường; phân tích, đánh giá thực

trạng về cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng

của Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế thông qua hệ thống số

liệu. Tác giả đã đưa ra các quan điểm cũng như hệ thống các giải pháp

nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng các hàng hoá

công cộng ở Việt Nam.

Luận án của tác giả Nguyễn Thị Minh đã đưa ra các vấn đề lý luận về

chi NSNN và quản lý chi NSNN; các số liệu về thực trạng quản lý chi

NSNN ở Việt Nam qua các giai đoạn, các phương thức quản lý chi NSNN;

hệ thống các giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế

thị trường ở Việt Nam.

(ii) Những giới hạn của luận án

Trong cả hai luận án nói trên vấn đề đổi mới cơ cấu chi chỉ được đề

cập đến như một giải pháp trong hệ thống các giải pháp để hoàn thiện cơ

chế quản lý chi NSNN cũng như đổi mới quản lý chi NSNN mà chưa có

nghiên cứu đi sâu về đổi mới cơ cấu chi.

2. Các đề tài liên quan đến nội dung TTKT

(1) Đề tài NCKH cấp Bộ: “Điều chỉnh chính sách động viên thông

qua thuế nhằm thúc đẩy TTKT giai đoạn 2001 – 2010” – Viện Nghiên

cứu Tài chính – Bộ Tài chính.

(i) Những kết quả của đề tài:

Đề tài đưa ra các cơ sở lý luận về tác động của thuế đến TTKT: mối

quan hệ tác động giữa thuế và tăng trưởng, cơ chế tác động của thuế để

thúc đẩy tăng trưởng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng

trong đó tập trung vào các chính sách về điều hành NS bằng thuế. Đề tài

đưa ra hệ thống số liệu để phân tích thực trạng chính sách động viên qua

thuế tác động đến tăng trưởng giai đoạn 1990 - 2000. Căn cứ trên các phân

9

tích và nhận định về cơ sở lý luận và thực tiễn, mối quan hệ của việc thực

hiện các chính sách thuế để thúc đẩy tăng trưởng đề tài đưa ra các phương

hướng hoàn thiện chính sách động viên thông qua thuế nhằm thúc đẩy

TTKT giai đoạn 2001 – 2010.

(ii) Những giới hạn của đề tài

Gắn với vấn đề thúc đẩy tăng trưởng nhưng giai đoạn phát triển kinh

tế mà đề tài nghiên cứu là giai đoạn 2001 – 2010, mặt khác công cụ để thúc

đẩy TTKT mà đề tài đề cập đến là công cụ thu NSNN cụ thể thông qua

thuế, vì thế các giải pháp để thúc đẩy TTKT mà đề tài đưa ra là các giải

pháp hoàn thiện chính sách thuế để thúc đẩy TTKT, không đề cập đến các

công cụ khác ngoài công cụ thuế.

(2) Đề tài NCKH cấp Bộ: “Kinh tế Việt Nam năm 2010 – Nhìn lại

mô hình tăng trưởng giai đoạn 2001 – 2010” – Trường ĐH Kinh tế quốc

dân – Bộ Giáo dục và Đào tạo – 2011.

(i) Những kết quả của đề tài

Đề tài đưa ra bối cảnh tình hình kinh tế trong nước và quốc tế cũng

như tình hình thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT - XH của Việt Nam

trong năm 2010, đánh giá tổng quát việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch

phát triển kinh tế năm 2010; Các nhận xét đánh giá về mô hình TTKT Việt

Nam giai đoạn 2001 – 2010, đánh giá mô hình tăng trưởng giai đoạn 2001

– 2010 và xem xét mô hình tăng trưởng này dưới góc độ phát triển bền

vững, đưa ra các nhận định về những điểm thành công và tồn tại của mô

hình TTKT Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. Căn cứ trên các luận điểm đã

đưa ra như trên, đề tài đưa ra các định hướng về mô hình TTKT giai đoạn

2011 – 2020 trong đó đưa ra các định hướng về tái cấu trúc nền kinh tế, tái

cấu trúc theo khu vực kinh tế, tái cấu trúc theo ngành…

(ii) Những giới hạn của đề tài

Đề tài tập trung vào đánh giá mô hình tăng TTKT của Việt Nam giai

đoạn 2001 – 2010 và đưa ra các định hướng thay đổi mô hình TTKT, các

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!