Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TRONG MÔI TRƯỜNG IN VITRO
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NÔNG HỌC
~~~~~***~~~~~
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TRONG MÔI TRƯỜNG
IN VITRO
Người hướng dẫn: TS. VŨ THỊ THÚY HẰNG
TS. ĐINH TRƯỜNG SƠN
Người thực hiện : HOÀNG ĐỨC NHẬT LINH
Mã sinh viên : 621688
Lớp : K62CGCT
Bộ môn : DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các
số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là trung thực, khách
quan, nghiêm túc và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm
2021
Sinh viên
Hoàng Đức Nhật Linh
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới Bộ môn Di truyền – Chọn giống
cây trồng – Khoa Nông học và Bộ môn Công nghệ sinh học thực
2
vật - Khoa Công nghệ sinh học đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Vũ
Thị Thúy Hằng, giảng viên Khoa Nông học và TS. Đinh Trường
Sơn, giảng viên khoa Công nghệ sinh học đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ và hướng dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn Kỹ sư Phạm Thị Ly đã hỗ trợ em trong thời
gian thực hiện các thí nghiệm về nuôi cấy mô.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện vật
chất và luôn là chỗ dựa tinh thần cho em trong suốt thời gian
thực tập; cảm ơn bạn bè đã hết lòng động viên, giúp đỡ trong
suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2021
Sinh
viên thực hiện
Hoàng Đức Nhật
Linh
3
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1-10/2021 tại Bộ môn
CNSH Thực vật, Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam nhằm xác định phương pháp khử trùng hạt,
ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy, chất điều tiết sinh trưởng
đến khả năng phát sinh hình thái của các loại mẫu cấy và callus
của các giống đậu tương DT2008, ĐT35 và VNUAĐ2. Trong đó,
nghiên cứu xác định phương pháp khử trùng hạt đánh giá tỷ lệ
nhiễm và tỷ lệ nảy mầm sau 7 ngày nuôi cấy. Các nghiên cứu
ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy, chất điều tiết sinh trưởng,
loại mẫu cấy đến khả năng phát sinh hình thái đánh giá các chỉ
tiêu bao gồm tỷ lệ phát sinh hình thái (callus, chồi, rễ), đặc
điểm hình thái callus (kích thước, màu sắc, cấu trúc), đặc điểm
chồi rễ phát sinh của mẫu cấy sau 6 tuần nuôi cấy. Kết quả các
thí nghiệm cho thấy khử trùng bằng Presept 5% trong 15 phút,
sau đó bóc vỏ hạt và khử trùng tiếp bằng Presept 5% trong 10
phút cho tỷ lệ mẫu nhiễm rất thấp, dưới 5% và không ảnh
hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt (tỷ lệ nảy mầm đạt trên
90%). Nền môi trường, kiểu gen (giống), chất điều tiết sinh
trưởng (BA, BA + αNAA, BA + αNAA + IAA) có ảnh hưởng rõ rệt
đến khả năng tái sinh của đậu tương. Trong đó, nền môi trường
MS bổ sung vitamin là thích hợp cho sự tái sinh đậu tương từ
các nguồn mẫu cấy khác nhau. Chồi ngọn thích hợp để phát
sinh callus, đốt lá mầm thích hợp cho sự tạo chồi. Môi trường
MS bổ sung vitamin + 2 mg/l BA đối với giống ĐT35 hoặc 3 mg/l
BA đối với giống VNUAĐ2 là thích hợp cho sự phát sinh callus từ
chồi ngọn. Callus của giống ĐT35 có sự cảm ứng phát sinh chồi
ở nồng độ 1 mg/l αNAA bổ sung thêm BA nhưng tỷ lệ còn thấp
4
(2%). Bổ sung BA, αNAA, IAA có ảnh hưởng đến cấu trúc callus
nhưng không cho sự tái sinh tạo chồi từ callus đậu tương.
Từ khóa: Tái sinh, đậu tương, VNUAĐ2, ĐT35, callus, tạo
chồi
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Tran
g
2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới từ năm 2011
– 2019 7
2.2 Tình hình sản xuất đậu tương Việt Nam từ năm 2010 – 2020 9
2.3 Một số phương pháp nuôi cấy mô đậu tương 20
3.1 Thành phần môi trường sử dụng trong khảo sát môi
trường nuôi cấy và loại mẫu cấy đến khả năng phát
sinh hình thái
29
3.2 Thành phần môi trường trong thí nghiệm đánh giá ảnh
hưởng của nồng độ BA và loại mẫu cấy đến khả năng
phát sinh hình thái
32
5
3.3 Thành phần môi trường trong thí nghiệm đánh giá ảnh
hưởng của nồng độ BA, NAA và IAA đến khả năng phát
sinh hình thái của callus ở 2 giống đậu tương ĐT35 và
VNUAĐ2
33
4.1 Ảnh hưởng của phương pháp khử trùng hạt đến khả
năng tạo mẫu vô trùng và nảy mầm của 3 giống đậu
tương DT2008, ĐT35 và VNUAĐ2
35
4.2 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy và mẫu cấy đến
khả năng phát sinh hình thái của 3 giống đậu tương
DT2008, ĐT35 và VNUAĐ2 sau 6 tuần nuôi cấy
39
4.3 Ảnh hưởng của giống và loại mẫu cấy đến khả năng
phát sinh hình thái của 3 giống đậu tương DT2008,
ĐT35 và VNUAĐ2 sau 6 tuần nuôi cấy
40
4.4 Ảnh hưởng của môi trường và mẫu cấy đến đặc điểm
phát sinh hình thái của 3 giống đậu tương DT2008,
ĐT35 và VNUAĐ2 sau 6 tuần nuôi cấy 43
4.5 Ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng phát sinh
hình thái của hai giống đậu tương ĐT35 và VNUAĐ2
sau 6 tuần nuôi cấy
46
4.6 Ảnh hưởng của nồng độ BA đến đặc điểm phát sinh
hình thái của giống đậu tương ĐT35 và VNUAĐ2 sau 6
tuần nuôi cấy
50
4.7 Ảnh hưởng của nồng độ BA và αNAA đến khả năng phát
sinh hình thái của callus của 2 giống đậu tương ĐT35
và VNUAĐ2 sau 6 tuần nuôi cấy
54
4.8 Ảnh hưởng của nồng độ BA và αNAA đến đặc điểm phát
sinh hình thái của callus của giống ĐT35 và VNUAĐ2
sau 6 tuần nuôi cấy
55
4.9 Ảnh hưởng của nồng độ IAA và αNAA đến khả năng
phát sinh hình thái của callus của 2 giống đậu tương
ĐT35 và VNUAĐ2 sau 6 tuần nuôi cấy
58
4.10 Ảnh hưởng của nồng độ IAA và αNAA đến đặc điểm
hình thái callus của 2 giống đậu tương ĐT35 và
VNUAĐ2 sau 6 tuần nuôi cấy
60
6
DANH MỤC HÌNH
ST
T
Tên hình Tran
g
2.1 Một số vật liệu nuôi cấy trong nuôi cấy mô đậu tương 18
2.2 Môi trường và thành phần các phytohooc-môn trong
tái sinh đậu tương 24
3.1 Chuẩn bị mẫu cấy trụ hạ diệp, chồi ngọn và lá mầm 30
3.2 Đốt lá mầm được cắt từ cây con sau 7 ngày nuôi cấy
và đưa vào bình nuôi cấy 31
3.3 Callus sau 6 tuần nuôi cấy và được lựa chọn cắt nhỏ
để cấy chuyển sang môi trường tái sinh 33
4.1 Ảnh hưởng của phương pháp khử trùng hạt đến tỷ lệ
nhiễm của hạt ở 3 giống đậu tương DT2008, ĐT35,
VNUAĐ2
36
4.2 Hình thái của cây con sau khi nuôi cấy 7 ngày nuôi
cấy trong môi trường in vitro 37
4.3 Sự phát sinh hình thái của các loại mẫu cấy trên nền
môi trường GB5 + 1,5 mg/l BA sau 6 tuần nuôi cấy. 45
4.4 Sự sinh trưởng của các loại mẫu cấy trên nền môi
trường MS bổ sung vitamin + 1,5 mg/l BA sau 6 tuần
nuôi cấy.
45
4.5 Ảnh hưởng của BA đến khả năng phát sinh hình thái 52
7
từ chồi ngọn sau 6 tuần nuôi cấy của (a) ĐT35 và (b)
VNUAĐ2
4.6 Sự tái sinh tạo chồi từ callus sau 6 tuần nuôi cấy của
(a) ĐT35 và (b) VNUAĐ2 58
4.7 Hình thái callus 2 giống đậu tương (a) ĐT35 và (b)
VNUAĐ2 sau 6 tuần nuôi cấy trên môi trường MS +
vitamin bổ sung các nồng độ BA, αNAA và IAA khác
nhau.
61
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BA (6-BA) Benzyladenine (6-Benzyladenine)
cs Cộng sự
CNSH Công nghệ sinh học
CT Công thức
2,4 D 2,4 Dichlorophenoxyaxetic acid
ĐC Đối chứng
GB5 Gamborg B5
IAA Indole-3-axetic acid
IBA Indole-3-butyric acid
MS Muraghige và Skoog (1962)
MT Môi trường
NXB Nhà xuất bản
αNAA Alpha-Naphthaleneacetic acid
TB Trung bình
TN Thí nghiệm
8
Chương I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đậu tương (Glycine max L. Merril) là loại đậu tốt nhất trên
toàn cầu và là cây họ đậu hạt quan trọng và lâu đời nhất, góp
phần chiếm khoảng 25% lượng dầu ăn toàn cầu và khoảng 2/3
lượng protein cô đặc trên thế giới làm thức ăn chăn nuôi. Với
khoảng 40% protein và 20% dầu, đậu tương là một cây lấy hạt
có dầu có giá trị.
Hạt đậu tương chứa hàm lượng protein cao, giàu dinh
dưỡng chính vì vậy là cây thực phẩm cho con người và gia súc.
Từ hạt đậu, ta có thể chế biến được nhiều các sản phẩm khác
nhau như: Sản xuất dầu thực vật, sản xuất dầu ăn, đậu phụ, tào
phớ, sữa đậu tương, là những sản phẩm công nghiệp được chế
biến từ đậu tương rất có lợi cho sức khoẻ con người, góp phần
chống suy dinh dưỡng và các bệnh thần kinh, tim mạch. Ngoài
việc cung cấp 40-50% lượng protein thì trong hạt đậu tương có
chứa hàm lượng lớn lipit (12 - 24%). Vì vậy, đậu tương là loài
cây công nghiệp lấy dầu quan trọng của thế giới. Bên cạnh đó,
do có khả năng cố định đạm tự do nhờ cộng sinh với vi khuẩn
Rhizobium japonicum mà đậu tương là cây trồng bảo vệ đất và
chống xói mòn. Cây đậu tương còn được FAO xem là cây trồng
chiến lược góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo sinh kế cho người
nông dân ở các nước thu nhập nghèo và trung bình.
Ở Việt Nam, diện tích trồng đậu tương mặc dù giảm trong
những năm gần đây nhưng đậu tương vẫn là cây trồng quan
trọng vì là nguồn cung cấp dinh dưỡng, dầu và protein thực vật
9
quan trọng cho người và vật nuôi. Tuy vậy, sản xuất đậu tương
trong nước mới chỉ cung cấp được 18% nhu cầu (Mai Quang Vinh
& cs., 2009). Do đó, nâng cao năng suất và chất lượng đậu tương
luôn là một trong những mục tiêu quan trọng cải công tác chọn
tạo giống. Với sự phát triển của khoa học, đặc biệt trong lĩnh
vực công nghệ sinh học thì phương pháp chuyển gen và chỉnh
sửa gen đang là hướng đi mới, cung cấp công cụ chọn tạo giống
với ưu thế về mức độ chính xác và rút ngắn thời gian chọn tạo
vật liệu, dòng, giống mới với các tính trạng mục tiêu. Có nhiều
phương pháp chuyển gen vào thực vật, trong đó phương pháp
chuyển gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens
vào mô in vitro nhằm tạo cây trồng biến đổi gene đem lại tỷ lệ
thành công cao nhất. Tuy nhiên hiệu quả chuyển gen và chỉnh
sửa gen phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó khả năng tái sinh
in vitro có vai trò quyết định.
Đã có nhiều nghiên cứu về việc tái sinh in vitro đậu tương
thông qua các cơ quan như lá mầm, trụ hạ diệp, mắt lá thật
đầu tiên, lá thật đầu tiên của cây non, phôi soma,…với các môi
trường khác nhau (Sign & cs. 2020). Cũng như các nghiên cứu
tái sinh với các trồng khác, khả năng tái sinh ở đậu tương phụ
thuộc vào các yếu tố như kiểu gen (giống), thành phần môi
trường, loại mẫu nuôi cấy. Chính vì thế cần phải có các nghiên
cứu cơ bản về khả năng tái sinh của các nguồn vật liệu hay
giống đậu tương trước khi tiến hành các nghiên cứu về chuyển
gen hay chỉnh sửa gen đối với vật liệu nhất định. Xuất phát từ
những ly do trên, tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng tái
sinh của một số giống đậu tương trong môi trường in vitro” phục vụ
10
nghiên cứu chọn giống sử dụng công nghệ chỉnh sửa gen hoặc
chuyển gen trong tương lai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định ảnh hưởng của phương pháp khử trùng hạt đến
khả năng tạo mẫu vô trùng và khả năng nảy mầm của các
giống đậu tương
Xác định ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy và loại mẫu
cấy đến khả năng phát sinh hình thái của các giống đậu tương.
Xác định ảnh hưởng của nồng độ của các chất điều tiết
sinh trưởng đến khả năng phát sinh hình thái của callus của các
giống đậu tương.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của các yếu tố như khử
trùng, môi trường và vật liệu cấy đến khả năng tái sinh in vitro
ở các giống đậu tương. Kết quả của nghiên cứu góp phần cung
cấp thông tin để xây dựng quy trình tái sinh in vitro đậu tương,
phục vụ nghiên cứu chọn giống sử dụng công nghệ chỉnh sửa
gen hoặc chuyển gen trong tương lai.
11