Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng về chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình phát triển
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S. Vũ Cương
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Như Tình Lớp: Kinh tế phát triển A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S. Vũ Cương
HÌNH
Hình 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động....Error: Reference
source not found
Hình 2. Cơ cấu lực lượng lao động phân theo nhóm tuổi, năm 2005 và 2009...Error:
Reference source not found
Hình 3. Số lượng lao động theo 3 ngành kinh tế của tỉnh Tuyên Quang,...........Error:
Reference source not found
giai đoạn 2005-2009................................................Error: Reference source not found
Hình 4. Cơ cấu lực lượng lao động tỉnh Tuyên Quang theo địa bàn, Error: Reference
source not found
năm 2005 và 2009...................................................Error: Reference source not found
Hình 5 : Lao động ở thành thị, ở khu vực nông thôn và cả của tỉnh,Error: Reference
source not found
năm 2005 và 2009...................................................Error: Reference source not found
Hình 6 . Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn 2005-2009...Error:
Reference source not found
Hình 7. So sánh cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2005-2009....................................Error: Reference source not found
SVTH: Nguyễn Như Tình Lớp: Kinh tế phát triển A
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S. Vũ Cương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Tuyên Quang từ nay đến năm 2020, với
mục tiêu đưa Tuyên Quang trở thành một tỉnh phát triển khá trong khu vực miền
Bắc và đạt mức trung bình của cả nước, đã quyết định xây dựng Tuyên Quang phát
triển toàn diện, duy trì tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, xã hội văn minh, môi
trường sinh thái được giữa vững, an ninh quốc phòng được đảm bảo. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với cơ cấu kinh tế là công
nghiệp – dịch vụ - nông lâm nghiệp.
Thời gian qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, chương trình giải
quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động đã được sự quan tâm của các cấp,
các ngành, các đoàn thể và tổ chức xã hội cùng như mỗi gia đình và bản thân người
lao động. Chương trình này bước đầu đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận,
góp phần không nhỏ trong việc giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của người
lao động. Cụ thể là: (i) số việc làm mới được tạo ra hàng năm khá cao và ổn định;
(ii) cơ cấu lao động đang chuyển dịch tích cực; (iii) hiệu quả việc làm dần được cải
thiện...
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức đặt ra trong việc giải quyết nhu cầu việc
làm và chuyển dịch cơ cấu lao động phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
từ nay đến năm 2020. Bước sang thời kỳ mới (thời kỳ 2010 – 2020), Tuyên Quang
đang đứng trước yêu cầu, nhiệm vụ mới: đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế cao và
bền vững, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trên 14%; chuyển
dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp,
tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và cơ cấu lao động theo hướng giảm
dần số lao động làm việc trong ngành nông nghiệp, tăng số lượng lao động trong
ngành công nghiệp, dịch vụ... Để thực hiện thành công nhiệm vụ trên, đòi hỏi phải
có một nghiên cứu tổng thể với những phương pháp tiếp cận vấn đề một cách khoa
học, khách quan nhằm đánh giá thực trạng về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, số
lượng và chất lượng lực lượng lao động của người lao động trong các loại hình
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, làm căn cứ đề xuất những giải pháp
và chính sách có luận cứ khoa học trong việc thúc đẩy chuyển dich cơ cấu lao động
phù hợp với cơ cấu kinh tế trong từng giai đoạn.
SVTH: Nguyễn Như Tình Lớp: Kinh tế phát triển A
1
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S. Vũ Cương
2. Câu hỏi nghiên cứu
Vị trí nghiên cứu: Qua tìm hiểu sơ bộ về tài liệu, tôi thấy : (i) tuyệt đại đa số bộ phận
lao động vẫn tập trung ở khu vực nông thôn, phân bố lực lượng lao động không đều giữa
các huyện và thị xã; (ii) nhìn chung chất lượng lao động vẫn còn thấp, không đồng đều
giữa hai khu vực nông thôn và thành thị; (iii) có sự chênh lệch khá lớn về chất lượng trình
độ chuyên môn kĩ thuật theo vùng và theo địa bàn; (iv) cơ cấu đào tạo bất hợp lý, thiếu đội
ngũ lao động công nhân kĩ thuật bậc cao, lành nghề; (v) phần lớn đội ngũ công nhân kĩ
thuật được đào tạo trong thời kì trước chưa phù hợp với yêu cầu hiện tại. Vì vậy, qua đề tài
nghiên cứu này, tôi muốn kiểm chứng lại các lý do trên, và đưa ra giải pháp khắc phục nếu
tình trạng trên là đúng.
Câu hỏi: Vì sao chuyển dịch cơ cấu lao động ở Tuyên Quang vẫn chưa chuyển
dịch đúng hướng? Cần phải làm gì để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động đó?
3. Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi xử lý của đề tài: Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng về chuyển
dịch cơ cấu lao động trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2000-2009
và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2010 -2020 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Cách thức giải quyết vấn đề: Thu thập tài liệu từ các báo cáo: Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội Tuyên Quang đến năm 2020; báo cáo kết quả điều tra
Lao động-Việc làm năm 2009; báo cáo tổng kết hàng năm về Lao động – Việc làm
và Dạy nghề của Tuyên Quang giai đoạn 2003-2008; Niên giám thống kê tỉnh
Tuyên Quang các năm 2000 - 2004, 2006, 2007, 2008...
Kết quả dự kiến và đóng góp của đề tài: đề tài sẽ chứng minh được những
luận điểm được đưa ra ở câu hỏi nghiên cứu và đưa ra các giải pháp khắc phục
nhằm giúp :”Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực miền núi phía
Bắc và đạt mức trung bình của cả nước”.
4. Kết cấu dự kiến của chuyên đề
Chương I: Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu lao động
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2005-2009
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
SVTH: Nguyễn Như Tình Lớp: Kinh tế phát triển A
2
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S. Vũ Cương
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
I.Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động.
1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Nội hàm của tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế được xem là những vấn đề hấp dẫn nhất trong
nghiên cứu kinh tế phát triển, nhằm tìm ra những giải pháp chính sách phát triển kinh tế -
xã hội hợp lý nhất cho một quốc gia, cho từng vùng, từng địa phương trong từng giai đoạn,
hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng cao đời sống cho người dân.
Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở
quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn
tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự
gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu
hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ
tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên
đầu người.
Như vậy, bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về
lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với
tính bền vững hay việc đảm bảo chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo
khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu
quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn thế
nữa, quá trình ấy phải được tạo nên bởi các nhân tố đóng vai trò quyết định là
khoa học, công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Phát triển kinh tế: được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về
chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về
kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.
Theo cách hiểu như vậy, phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các
nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội hàm của phát triển kinh tế được
khái quát theo ba tiêu thức:
SVTH: Nguyễn Như Tình Lớp: Kinh tế phát triển A
3
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S. Vũ Cương
- Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng
thu nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến
đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất
của một quốc gia và thực hiện mục tiêu khác của phát triển.
- Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế hay so sánh trình
độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu
về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thể hiện sự phát triển về chất của nền kinh tế.
- Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, mà là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của
tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ
dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân v.v…Hoàn thiện các tiêu
chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
1.2. Lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Cơ cấu
Theo Từ điển tiếng Việt, do Viện Ngôn ngữ biên soạn, Nhà xuất bản Đà
Nẵng và Trung tâm Từ điển học phối hợp xuất bản năm 2000, cơ cấu là ''cách
tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng chung tổng thể” (tr 214).
Cách hiểu này, theo tôi còn chung chung. Trong kinh tế, có nhiều ý kiến khác
nhau về cơ cấu, mỗi ý kiến đều đứng trên giác độ khác nhau.
Trong cuốn ''Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực
và thế giới'', PGS.TSKH Lê Du Phong và PGS.TS Nguyễn Thành Độ chủ biên, cho
rằng cơ cấu ''Là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được sử dụng để biểu thị
cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của hệ thống.
Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu
tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là một thuộc tính của hệ thống''.
Khái niệm này chủ yếu biểu hiện về mặt định tính.
Quan niệm chung nhất về cơ cấu được hiểu là tập hợp các cấu phần, theo
một tỷ lệ nhất định, trong mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với nhau, tạo nên một
chỉnh thể thống nhất.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Từ khái niệm chung nhất về cơ cấu, có thể hiểu cơ cấu kinh tế là khái
niệm được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành (cấu phần) nền kinh tế của một
quốc gia, địa phương, vùng lãnh thổ.
SVTH: Nguyễn Như Tình Lớp: Kinh tế phát triển A
4
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S. Vũ Cương
Trong ba tiêu thức đánh giá phát triển, cơ cấu kinh tế được xem như là tiêu
thức phản ánh sự thay đổi về chất, là dấu hiệu đánh giá, so sánh các giai đoạn
phát triển trong nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau như: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu
vùng kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu khu vực thể chế v.v...
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động xã hội 2008 định nghĩa:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một phạm trù động, nó luôn thay đổi theo từng
thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. Quá trình
thay đổi cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn
thiện hơn, phù hợp hơn với môi trường và điều kiện phát triển gọi là chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Theo bài viết “Một số vấn đề về thống kê chuyển dịch cơ cấu kinh tế cấp
huyện” trên Viện khoa học thống kê –Tổng cục thống kê: Nền kinh tế phát triển
tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi trong phân công lao động xã hội, khi đó cơ cấu
kinh tế cũng từng bước bị phá vỡ và được thay đổi dần bằng cơ cấu kinh tế
mới. Đó chính là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
quá trình thay đổi các quan hệ tỷ lệ về lượng và mối quan hệ tương tác giữa các
bộ phận cấu thành nên nền kinh tế.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình biến đổi, chuyển hóa
khách quan từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới tiến bộ hơn, phù hợp
quá trình và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
được xác lập trong một giai đoạn (thời kỳ) nhất định.
Từ khái niệm trên có thể rút ra được một số kết luận về bản chất của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế về thực chất là quá trình phân chia lại
về lượng trong nền kinh tế trong đó các quan hệ giữa những nhân tốt hợp thành
nền kinh tế được thay đổi dần dần.
- Hai là, không phải mọi sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đều làm thay đổi
cơ cấu kinh tế.
- Ba là, đặc điểm cơ bản của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là phá
vỡ dần những trình tự cũ nhằm từng bước hình thành cơ cấu kinh tế mới và tự
điều chỉnh để hoàn thiện.
SVTH: Nguyễn Như Tình Lớp: Kinh tế phát triển A
5
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S. Vũ Cương
- Bốn là, mục đích của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nhằm đạt tới một cơ
cấu kinh tế hợp lý nghĩa là có khả nằng khai thác tối đa tiềm năng để tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm đồng thời sử dụng tốt nhất lợi thế vốn có và tham
gia vào phân công lao động quốc tế.
II. Chuyển dịch cơ cấu lao động
1.Khái niệm về Nguồn lao động và lực lượng lao động
1.1.Nguồn lao động
Theo giáo trình Kinh tế phát triển: Nguồn lao động là bộ phận dân số
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có
nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ
tuổi lao động) đang làm việc tại các ngành kinh tế quốc dân.Việc quy định cụ
thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước, thậm chí là khác nhau ở các
giai đoạn của mỗi nước. Điều đó còn tùy thuộc vào trình đô phát triển của nền
kinh tế. Ở nước ta, theo quy định của Bộ luật Lao động (2002), độ tuổi lao
đông đối với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi và nữ là từ 15 tuổi đến 55 tuổi. Nguồn
lao động luôn được xét trên hai mặt biểu hiện đó là số lượng và chất lượng.
(i) Nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm:
- Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
- Dân số trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động nhung thất
nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu
cầu việc làm và những người thuộc tinh trạng khác (bao gồm cả những người
nghỉ hưu trước tuổi quy định).
(ii) Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, được xét dựa trên:
- Trí lực: trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề
- Thể lực: sức khỏe của người lao động.
- Tác phong, kỷ luật làm việc.
Cần phải phân biệt rõ nguồn lao động với dân số trong trong độ tuổi lao
động: nguồn lao động chỉ gồm những người có khả năng lao động. Dân số
trong độ tuổi lao động bao gồm toàn bộ dân số trong tuổi lao động, kể cả bộ
phận dân số trong tuổi lao động nhưng không có khả năng lao động như: tàn
tật, mát sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân khác.
Vì vậy, quy mô dân số trong độ tuổi lao động lơn hơn quy mô nguồn lao động.
SVTH: Nguyễn Như Tình Lớp: Kinh tế phát triển A
6