Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề tài ”Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó
MIỄN PHÍ
Số trang
106
Kích thước
548.4 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1213

Đề tài ”Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

z

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp



ĐỀ TÀI

”Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các

xã đặc biệt khó khăn,miền núi vùng

dân tộc thiểu số”

Giáo viên th c hi n ự ệ : Nguy n Th Ái Liê ễ ị

Sinh viên th c hi n ự ệ : Phan Anh c Đứ

Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Mục lục

L i nói đ u ờ ầ ................................................................................................3

Ch ng 1 ươ ....................................................................................................5

Khái quát chung v đ u t ,ngu n v n đ u t v ngu n ề ầ ư ồ ố ầ ư à ồ v n đ u t công trình h t ng ố ầ ư ạ ầ ..................................................5

- Th hai u t có tác ng hai m t n s n nh kinh t : ứ đầ ư độ ặ đế ựổ đị ế .................7

1.2. Phân lo i NV T ạ Đ .................................................................................7

1.3 B n ch t c a ngu n v n u t ả ấ ủ ồ ố đầ ư.......................................................12

1.7.1.M c tiêu ch ng trình v ph ng th c ch o th c hi n ụ ươ à ươ ứ ỉ đạ ự ệ ...........34

1.Ch c n ng v nhi m v c a v kinh ph ng v lãnh th ứ ă à ệ ụ ủ ụ ươ à ổ.................39

2. Th c tr ng u t theo ch ng trình 135 ự ạ đầ ư ươ ........................................49

6. M t s khó kh n, h n ch v phát tri n h t ng vùng BKK ộ ố ă ạ ế ề ể ạ ầ Đ ........73

II. M t s khuy n ngh ộ ố ế ị............................................................................99

Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Lời nói đầu

Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá

trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế,phát

triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền

kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư.Trong

quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường thì

nguồn vốn đầu tư lại có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.Tuy nhiên trong

quá trình đó thì sự cách biệt phát triển,phân hoá giàu nghèo giữa các vùng,

miền ngày càng lớn.Để làm giảm bớt hố sâu ngăn cách đó nhà nước đã có

những chính sách,cơ chế nhằm tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối hơn giữa

các vùng.Nguồn vốn đầu tư công trình hạ tầng ra đời nằm trong chiến lược

đó.

Nguồn vốn đầu tư công trình hạ tầng nói chung và nguồn vốn đầu tư xây

dựng công trình hạ tầng của các xã đặc biệt khó khăn ,các xã vùng sâu vùng

xa vùng dân tộc thiểu số là một trong những nội dung quan trọng trong chiến

lược xoá đói giảm nghèo của nhà nước.Đây là một nguồn vốn rất quan trọng

chủ yếu là từ ngân sách nhà nước nhằm xây dựng các công trình thiết yếu cơ

bản nhằm tạo ra tiền đề phát triển kinh tế của các xã đặc biệt khó khăn.Có

thể nói nguồn vốn đầu tư thuộc chương trình này đã đang và sẽ tạo ra những

động lực to lớn cho sự phát triển kinh tế ,sự tiến bộ trong nhận thức và sự

nâng cao trình độ văn hoá ,xã hội.Quá trình thực tập tại vụ kinh tế địa

phương và lãnh thổ thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư ,nơi tổng hợp vốn của nhà

nước về kế hoạch đầu tư và trực tiếp thực hiện các chương trình phát triển

quan trọng của nhà nước đã tạo điều kiện cho em tiếp cận được nội dung của

chương trình xoá đói giảm nghèo áp dụng cho các xã đặc biệt khó khăn

,vùng sâu vùng xa vùng dân tộc thiểu số.Em thấy đây là một nội dung rất

Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

quan trọng, nghiên cứu việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn

này làm em rất tâm đắc.Chính vì thế em đã quyết định chọn đề tài”Giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã

đặc biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc thiểu số”. Kết cấu nội dung của đề

tài bao gồm:

Chương I:Khái quát chung về đâù tư,nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư

công trình hạ tầng

Chương II:Thực trạng thực hiện chương trình trong thời gian qua(1999-

2004)

Chương III: Những Giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư công

trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết còn có hạn nên chắc chắn

đè tài này còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy

cô và các bạn để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.

Em xin chân thành cảm ơn các cô bác ở vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ

thuộc bộ kế hoạch và đầu tư các thầy cô giáo trong khoa đã nhiệt tình tạo

điều kiện cho em,đặc biệt là cô giáo Nguyễn thị Aí Liên là cô giáo đã trực

tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.

Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Chương 1

Khái quát chung về đầu tư,nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư công

trình hạ tầng

1.1. Một số lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển:

1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư:

Đầu tư là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt

được những kết quả có lợi hơn cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói

cách khác, đầu tư là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích

lớn hơn trong tương lai.

Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền,là tàI nguyên thiên nhiên,là

sức lao động và trí tuệ.Những kết quả đạt được có thể là tàI sản tàI

Chính,tàI sản vật chất,tàI sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIũu kiệnđể

làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.

Trong các kết quả đã đạt được trên đây,những kết quả là tàI sản vật chất,tàI

sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêmcó vai trò quan trọng trong mọi lúc

mọi nơI,không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế.

Đầu tư có thể chia đầu tư thành 3 loại chủ yếu sau:

- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay

hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ

thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.

- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra mua hàng

hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi

mua và khi bán. Hai loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,

mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư. Tuy nhiên, chúng đều có

tác dụng thúc đẩy đầu tư phát triển.

Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

- Đầu tư phát triển: Là hoạt động đầu tư mà trong đó người có tiền bỏ tiền

ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm

tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện

chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội.

Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã

hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện

các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm

duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho

nền kinh tế xã hội.

Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu tư phát triển - loại hình

đầu tư gắn trực tiếp với sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

1.1.2.Đầu tư phát triển và vai trò đối với nền kinh tế:

Như chúng ta đã biết, đầu tư phát triển chính là hoạt động đầu tư tài sản vật

chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và

tăng trưởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế được thể hiện ở các mặt

sau :

- Thứ nhất đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:

Về tổng cầu: Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn

bộ nền kinh tế quốc dân, thường từ 24%-28%. Khi mà tổng cung chưa thay

đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng

tăng theo và giá cân bằng tăng.

Về tổng cung: Đầu tư làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và

sản lượng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại

tiếp tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích

luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao

đời sống của mọi thành viên trong xã hội.

Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

- Thứ hai đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :

Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư tới tổng cung và

tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sư thay đổi của đầu tư dù tăng hay

giảm đều cùng một lúc là yếu tố duy trì sư ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự

ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia .

- Thứ ba đầu tư có tác động làm tăng cường khả năng khoa học và công

nghệ của đất nước:

Mọi con đường để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước

ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư , Do vậy tất cả các con

đường đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu tư.

- Thứ tư đầu tư có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh

tế:

Con đường tát yếu để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là

tăng cường đầu tư. Do đó đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ

nền kinh tế và sư cân đối giữa các vùng, các ngành .

- Thứ sáu đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR

Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc

vào vốn đầu tư cho nên đầu tư có ảnh hưởng rất quan trọng đến tốc độ tăng

trưởng và phát triển kinh tế .

Như vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy được vai trò rất quan trọng

của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu

cho bát kì quốc gia nào trong quá trình phát triển.

1.2. Phân loại NVĐT

1.2.1 Nguồn vốn trong nước

* Nguồn vốn nhà nước.

Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,

nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát

triển của doanh nghiệp nhà nước.

Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của

ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng

trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này

thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham

gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và

nông thôn.

Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới

và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò

đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu

tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc

bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng

nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là

người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn

tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ

hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án

có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành

phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ

một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá

một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham

gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền

kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà

Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng

định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng

góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.

* Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.

Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần

tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ

bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất

lớn mà cuă được huy động triệt để.

Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ

trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích

luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không

phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp

xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn

của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô

của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:

- Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển

thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).

+ Tập quán tiêu dùng của dân cư.

+ Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu

nhập và các khoản đóng góp với xã hội.

Thị trường vốn.

Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế

của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn

trung và dài hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình

doanh nghiệp. Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một

trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi

nguồn vốn nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ

Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ

cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy

động nào có thể làm được.

1.2.2 Nguồn vốn nước ngoài.

Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là

dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các

dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài

chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc

tế, dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được

các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều

hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng,

không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân

loại các nguồn vốn nước ngòai chính như sau:

- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).

Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical

development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA

chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;

- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài;

- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.

* Nguồn vốn ODA.

Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước

ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các

hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn

ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay

tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là

thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.

Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!