Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề tài: CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT
PREMIUM
Số trang
119
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1141

Đề tài: CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BÁO CÁO THỰC TẬP

Đề tài:

CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH

TẾ QUỐC TẾ PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC

KHI VIỆT NAM THỰC THI ĐẦY ĐỦ CÁC NGUYÊN TẮC

NÀY TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

Trang 1

MỤC LỤC

BÁO CÁO TH C T P Ự Ậ ..............................................................................................................................1

Đề tài: .....................................................................................................................................................1

CÁC NGUYÊN T C ÁP D NG TRONG QUAN H KINH T QU C T PHÂN TÍCH C H I VÀ Ắ Ụ Ệ Ế Ố Ế Ơ Ộ

THÁCH TH C KHI VI T NAM TH C THI Y CÁC NGUYÊN T C NÀY TRONG QUAN H Ứ Ệ Ự ĐẦ ĐỦ Ắ Ệ

KINH T QU C T Ế Ố Ế.............................................................................................................................1

M C L C Ụ Ụ ..............................................................................................................................................2

II CÁC CAM K T C A VI T NAM : Ế Ủ Ệ ..................................................................................................7

Vi t Nam cam k t th c hi n l trình gi m thu theo CEPT/AFTA ệ ế ự ệ ộ ả ế .........................................7

* Xác đ nh thi t h i: ị ệ ạ ..............................................................................................................................10

Ngaøy.................................................................................................................................................16

Söï kieän.............................................................................................................................................16

Q.ñònh c/cuøng...................................................................................................................................16

1/ Khái ni m v tài tr và tài tr xu t kh u ệ ề ợ ợ ấ ẩ ...........................................................................................23

- V i c tr c p nông nghi p và phi nông nghi p, WTO đ u có ngo i l dành cho các n c ch m và ớ ả ợ ấ ệ ệ ề ạ ệ ướ ậ

đang phát tri n. Thí d , v i tr c p phi nông nghi p, Hi p đ nh SCM li t kê m t s thành viên có ể ụ ớ ợ ấ ệ ệ ị ệ ộ ố

GNP bình quân đ u ng i d i 1.000 đô la M /n m và cho phép h đ c duy trì tr c p xu t kh u ầ ườ ướ ỹ ă ọ ượ ợ ấ ấ ẩ

(trong danh sách này có c n , Indonesia và Philippines). Hi p đ nh c ng cho phép các thành viên là ả Ấ Độ ệ ị ũ

n n kinh t chuy n đ i đ c xóa b d n tr c p b c m trong vòng b y n m, k t 1-1-1995. Tuy ề ế ể ổ ượ ỏ ầ ợ ấ ị ấ ả ă ể ừ

nhiên, b t k quy đ nh c a Hi p đ nh SCM, các thành viên gia nh p WTO t n m 1995 đ u không ấ ể ị ủ ệ ị ậ ừ ă ề

đ c h ng b t k ngo i l gì, tr m t vài tr ng h p hãn h u, quy mô tr c p nh , th i gian xin ượ ưở ấ ỳ ạ ệ ừ ộ ườ ợ ữ ợ ấ ỏ ờ

chuy n đ i ng n (thí d , Jordan đ c duy trì ch hai ch ng trình tr c p xu t kh u trong vòng ể ổ ắ ụ ượ ỉ ươ ợ ấ ấ ẩ

hai n m). Th c t này và vi c ép các n c m i gia nh p ph i bãi b tr c p xu t kh u nông s n là ă ự ế ệ ướ ớ ậ ả ỏ ợ ấ ấ ẩ ả

nh ng ví d đi n hình c a cái g i là “tiêu chu n kép” trong đàm phán gia nh p WTO mà các t ch c nh ữ ụ ể ủ ọ ẩ ậ ổ ứ ư

Oxfam và Action Aid đã đ c p. ề ậ ...........................................................................................................23

- C ng theo Ban phúc th m trong v Canada-Aicraft, tr c p xu t kh u trên th c t "đ c lu n ra ũ ẩ ụ ợ ấ ấ ẩ ự ế ượ ậ

t vi c t ng h p t t c các s ki n th c t liên quan" tu theo t ng v . Ví d , trong v Australia- ừ ệ ổ ợ ấ ả ự ệ ự ế ỳ ừ ụ ụ ụ

Leather, Ban h i th m đã phân tích các s vi c đ đi đ n k t lu n công ty Howe đã nh n tr c p xu t ộ ẩ ự ệ ể ế ế ậ ậ ợ ấ ấ

kh u c a Chính ph Úc, m c dù trên v n b n ho c chính sách không h có tr c p nào nh th cho ẩ ủ ủ ặ ă ả ặ ề ợ ấ ư ế

Howe. i u ki n ban đ u đ nh n kho n tr c p này là công ty Howe ph i t ng s n l ng, m Đ ề ệ ầ ể ậ ả ợ ấ ả ă ả ượ ở

r ng s n xu t và th tr ng. Th nh ng, Ban h i th m nh n xét, th tr ng Úc quá nh đ i v i ộ ả ấ ị ườ ế ư ộ ẩ ậ ị ườ ỏ ố ớ

Howe, cho nên đ đáp ng đi u ki n nói trên, công ty bu c ph i t ng l ng xu t kh u. Khi ký k t ể ứ ề ệ ộ ả ă ượ ấ ẩ ế

h p đ ng tr c p, Chính ph Úc ch c ch n th y tr c đi u này, nh v y đã ch ý h tr ho t đ ng ợ ồ ợ ấ ủ ắ ắ ấ ướ ề ư ậ ủ ỗ ợ ạ ộ

xu t kh u c a Howe. Ban h i th m k t lu n, "nh ng s vi c này trên th c t đã bi n các m c tiêu ấ ẩ ủ ộ ẩ ế ậ ữ ự ệ ự ế ế ụ

t ng tr ng bán hàng thành m c tiêu t ng tr ng xu t kh u". ă ưở ụ ă ưở ấ ẩ .............................................................23

2/ Vai trò và h u qu c a tài tr ậ ả ủ ợ............................................................................................................23

N u Ban h i th m ho c Ban phúc th m cho r ng có tr c p xu t kh u, qu c gia b đ n ph i hu ế ộ ẩ ặ ẩ ằ ợ ấ ấ ẩ ố ị ơ ả ỷ

b ngay tr c p trong th i h n do DSB quy đ nh. Trong th i h n đó, n u tr c p xu t kh u v n ỏ ợ ấ ờ ạ ị ờ ạ ế ợ ấ ấ ẩ ẫ

không b hu b , qu c gia nguyên đ n có quy n áp d ng bi n pháp tr đ a (countermeasures) thích ị ỷ ỏ ố ơ ề ụ ệ ả ũ

đáng. Theo i u 22.4, Hi p đ nh v gi i quy t tranh ch p trong WTO, các bi n pháp tr đ a tính Đ ề ệ ị ề ả ế ấ ệ ả ũ

theo m c đ thi t h i. Tuy nhiên, trên th c t , có nhi u tr ng h p tr ng tài phán quy t r ng bi n ứ ộ ế ạ ự ế ề ườ ợ ọ ế ằ ệ

pháp tr đ a đ c tính theo m c đ tr c p, ví d trong v Brazil-Aircraft. ả ũ ượ ứ ộ ợ ấ ụ ụ ....................................24

Nh đã th y, c ch gi i quy t tranh ch p trong WTO ch u nh h ng l n t lu t án l c a h ư ấ ơ ế ả ế ấ ị ả ưở ớ ừ ậ ệ ủ ệ

th ng Anh - M . Cách gi i thích lu t đ y r t gi ng v i cách th m phán M ho c Anh gi i thích ố ỹ ả ậ ở ấ ấ ố ớ ẩ ỹ ặ ả

lu t: h không ch v n d ng các đi u kho n đ c tr c ti p quy đ nh trong các Hi p đ nh c a WTO, ậ ọ ỉ ậ ụ ề ả ượ ự ế ị ệ ị ủ

mà còn vi n d n đ n c nh ng ngu n khác nh lu t t p quán qu c t , l ch s c a hi p đ nh, ý đ c a ệ ẫ ế ả ữ ồ ư ậ ậ ố ế ị ử ủ ệ ị ồ ủ

Trang 2

nhà so n th o. Ngay c khi vi n d n câu cú c a lu t, h c ng có th gi i thích khá r ng, có khi ạ ả ả ệ ẫ ủ ậ ọ ũ ể ả ộ

ng c v i ý đ ban đ u c a v n b n. Bi t và hi u đ c t duy này đ : th nh t, không b ngã ng a ượ ớ ồ ầ ủ ă ả ế ể ượ ư ể ứ ấ ị ử

khi nghe l p lu t và phán quy t; th hai, đ s ng chung v i nó, l a theo nó đ l p lu n t t nh t cho ậ ậ ế ứ ể ố ớ ự ể ậ ậ ố ấ

mình. Cùng m t m c đ v ch ng c , con ng i, c ai l p lu n thuy t ph c ộ ứ ộ ề ứ ứ ườ ứ ậ ậ ế ụ h n thì h nghe. ơ ọ

Th ba, khi c n tìm hi u lu t c a WTO, không th b qua các b n báo cáo c a các ban h i th m và ứ ầ ể ậ ủ ể ỏ ả ủ ộ ẩ

Ban phúc th m. Các b n báo cáo này là m t ngu n không th thi u c a lu t WTO, vì v y, n u c ẩ ả ộ ồ ể ế ủ ậ ậ ế ứ

quen nh nhà ch ch m ch m l c tìm v n b n s không đ . ư ở ỉ ă ă ụ ă ả ẽ ủ .........................................................24

3/ Phân lo i các hình th c tài tr ạ ứ ợ.............................................................................................................25

4/ Nh ng đi m chính (hi p đ nh) c a WTO v ch ng tài tr trong l nh v c công nghi p, nông ữ ể ệ ị ủ ề ố ợ ĩ ự ệ

nghi pệ ..................................................................................................................................................25

............................................................................................................................................26

5/ Vài nét v cam k t c a Vi t Nam v vi c gia nh p WTO v tài tr xu t kh u, nêu l trình b tài ề ế ủ ệ ề ệ ậ ề ợ ấ ẩ ộ ỏ

tr xu t kh u ợ ấ ẩ .......................................................................................................................................26

- Vi t Nam c ng đã cam k t xóa b tr c p xu t kh u nông s n k t ngày gia nh p WTO và ràng ệ ũ ế ỏ ợ ấ ấ ẩ ả ể ừ ậ

bu c tr c p xu t kh u nông s n m c 0 trong Bi u cam k t v hàng hóa. i v i tr c p b ộ ợ ấ ấ ẩ ả ở ứ ể ế ề Đố ớ ợ ấ ị

c m theo quy đ nh c a Hi p đ nh v Tr c p và các bi n pháp đ i kháng c a WTO, Vi t Nam cam ấ ị ủ ệ ị ề ợ ấ ệ ố ủ ệ

k t xóa b tr c p theo t l n i đ a hoá ho c yêu c u s d ng nguyên li u trong n c và tr c p ế ỏ ợ ấ ỷ ệ ộ ị ặ ầ ử ụ ệ ướ ợ ấ

tr c ti p t ngân sách theo thành tích xu t kh u t th i đi m gia nh p WTO. ự ế ừ ấ ẩ ừ ờ ể ậ

Đố ớ ộ ố ợ ấ ấ ẩ ị ấ ướ ứ ư ầ ư ấ ự ả ấ i v i m t s tr c p xu t kh u b c m d i hình th c u đãi đ u t đã c p cho các d án s n xu t

hàng xu t kh u đ c c p phép tr c khi gia nh p, Vi t Nam đ ngh đ c áp d ng giai đo n chuy n ấ ẩ ượ ấ ướ ậ ệ ề ị ượ ụ ạ ể

đ i 5 n m đ xóa b t ng b c các tr c p này nh m b o đ m tôn tr ng cam k t c a Chính ph ổ ă ể ỏ ừ ướ ợ ấ ằ ả ả ọ ế ủ ủ

v i các nhà đ u t hi n t i và n đ nh môi tr ng kinh doanh trong n c. ớ ầ ư ệ ạ ổ ị ườ ướ ........................................26

+ Trong báo cáo c a B Tài chính v nh ng cam k t c a Vi t Nam gia nh p WTO cho bi t, theo ủ ộ ề ữ ế ủ ệ ậ ế

quy đ nh c a WTO v tr c p t p trung ch y u vào vi c phân bi t gi a các hình th c tr c p đ c ị ủ ề ợ ấ ậ ủ ế ệ ệ ữ ứ ợ ấ ượ

phép v i các tr c p không đ c phép. Tr c p đ c phép áp d ng bao g m các h tr cho nghiên c u ớ ợ ấ ượ ợ ấ ượ ụ ồ ỗ ợ ứ

phát tri n, h tr vùng khó kh n, h tr b o v môi tr ng ... Tr c p b c m, ch y u là các kho n ể ỗ ợ ă ỗ ợ ả ệ ườ ợ ấ ị ấ ủ ế ả

tr c p xu t kh u ho c thay th hàng nh p kh u s ph i lo i b hoàntoàn. ợ ấ ấ ẩ ặ ế ậ ẩ ẽ ả ạ ỏ

..............................................................................................................................................................26

C th , trong cam k t WTO, Vi t Nam ph i b toàn b tr c p xu t kh u đ i v i hàng nông s n ụ ể ế ệ ả ỏ ộ ợ ấ ấ ẩ ố ớ ả

ngay khi gia nh p; v i các kho n h tr trong n c đ c duy trì m c 10% giá tr s n l ng nh ậ ớ ả ỗ ợ ướ ượ ở ứ ị ả ượ ư

các n c đang phát tri n khác trong WTO. Tuy nhiên, theo B Tài chính thì m c h tr trong n c ướ ể ộ ứ ỗ ợ ướ

th c t hi n nay đang th p h n 10%. ự ế ệ ấ ơ

..............................................................................................................................................................26

Trong công nghi p, xóa b t th i đi m gia nh p các kho n tr c p b c m nh tr c p xu t kh u ệ ỏ ừ ờ ể ậ ả ợ ấ ị ấ ư ợ ấ ấ ẩ

và tr c p thay th hàng nh p kh u; nh ng kho n tr c p chi tr c ti p t ngân sách nhà n c. Các ợ ấ ế ậ ẩ ữ ả ợ ấ ự ế ừ ướ

kho n tr c p b c m d i hình th c u đãi đ u t cho xu t kh u và thay th hàng nh p kh u s ả ợ ấ ị ấ ướ ứ ư ầ ư ấ ẩ ế ậ ẩ ẽ

ph i b sau 5 n m t th i đi m gia nh p đ i v i các d án đã đi vào ho t đ ng. Tuy nhiên các u đãi này ả ỏ ă ừ ờ ể ậ ố ớ ự ạ ộ ư

không đ c áp d ng v i các d án m i thành l p t sau khi gia nh p. Riêng các kho n tr c p b c m ượ ụ ớ ự ớ ậ ừ ậ ả ợ ấ ị ấ

đang áp d ng v i ngành d t may s ph i b ngay t th i đi m gia nh p. ụ ớ ệ ẽ ả ỏ ừ ờ ể ậ .........................................26

- K t thúc đàm phán v i Hoa K có ng i nói ch a hài lòng, có ng i nói đ c nhi u, có ng i nói đ c ế ớ ỳ ườ ư ườ ượ ề ườ ượ

ít. Chúng tôi th ng nh t đây là đàm phán mà hai bên đ u giành th ng l i. Trên th c ch t, các nhà đàm phán luôn ố ấ ề ắ ợ ự ấ

nh th no b ng đói con m t, th ng đòi nh ng đi u ki n cam k t r t cao, nh ng nhà doanh ư ể ụ ắ ườ ữ ề ệ ế ấ ư

nghi p không c n cái đó. Nhà doanh nghi p mi n có l i là làm. Cam k t có cao m y mà không có l i thì ệ ầ ệ ễ ợ ế ấ ợ

v n không vào. Ðó là s khác nhau gi a nhà đàm phán và doanh nghi p. Thí d đòi m ngân hàng nh th ẫ ự ữ ệ ụ ở ư ế

chúng ta đã cho chi nhánh 100% v n, nh ng ngân hàng M vì chi n l c phát tri n c a h nên rút, không ố ư ỹ ế ượ ể ủ ọ

ở ệ ữ ế ủ ớ ệ ả ế ế Vi t Nam. Gi a cam k t c a nhà đàm phán v i doanh nghi p có kho ng cách. N u chúng ta k t thúc

đàm phán v i Hoa K mà giành đ c PNTR, qu OPEC, qu h tr ngân hàng EXIMBANK m i ho t ớ ỳ ượ ỹ ỹ ỗ ợ ớ ạ

Trang 3

đ ng m nh. Khi đó quan h đ u t c a các nhà đ u t l n, xu t kh u c a Hoa K m nh h n. Kim ộ ạ ệ ầ ư ủ ầ ư ớ ấ ẩ ủ ỳ ạ ơ

ng ch buôn bán Vi t Nam - Hoa K s t ng tr ng đáng k trong th i gian t i. ạ ệ ỳ ẽ ă ưở ể ờ ớ .............................27

6/ Nêu th c tr ng c a tài tr xu t kh u c a Vi t Nam trong th i gian qua ự ạ ủ ợ ấ ẩ ủ ệ ờ ......................................27

- Lo i tr c p b c m liên quan t i tr c p xu t kh u và tr c p thay th hàng nh p kh u. Theo đó, ạ ợ ấ ị ấ ớ ợ ấ ấ ẩ ợ ấ ế ậ ẩ

các kho n th ng xu t kh u và h tr các d án đ u t s n xu t đ ng c môtô hai bánh, tr c p tài ả ưở ấ ẩ ỗ ợ ự ầ ư ả ấ ộ ơ ợ ấ

chính cho s n xu t dùng nguyên v t li u n i đ a hay h tr tài chính cho doanh nghi p (DN) xu t ả ấ ậ ệ ộ ị ỗ ợ ệ ấ

kh u thua l ... đang t n t i VN đ u trái v i cam k t gia nh p WTO c a VN. Tuy nhiên VN v n ẩ ỗ ồ ạ ở ề ớ ế ậ ủ ẫ

ch a s d ng h t các bi n pháp tr c p đ c phép c a WTO. ư ử ụ ế ệ ợ ấ ượ ủ ...........................................................27

- M t s DN nh n th c t ng đ i rõ ràng v nh ng gì s p x y ra nh ng ph n l n có v h i lúng ộ ố ậ ứ ươ ố ề ữ ắ ả ư ầ ớ ẻ ơ

túng. Các DN c n s m đ c ti p xúc v i nh ng cam k t gia nh p WTO, không ch riêng v v n đ ầ ớ ượ ế ớ ữ ế ậ ỉ ề ấ ề

tr c p mà Chính ph VN đã đ t đ c v i các n c ợ ấ ủ ạ ượ ớ ướ ..............................................................................27

7/ C h i và thách th c đ i v i các doanh nghi p xu t kh u và đ ra nh ng gi i pháp đ doanh nghi p ơ ộ ứ ố ớ ệ ấ ẩ ề ữ ả ể ệ

đ ng v ng khi nhà n c d n d n gi m và ti n t i b tài tr xu t kh u. ứ ữ ướ ầ ầ ả ế ớ ỏ ợ ấ ẩ ............................................28

- Chính ph và Qu H tr phát tri n bên c nh vi c nghiên c u hoàn thi n chính sách và đ i t ng đ ủ ỹ ỗ ợ ể ạ ệ ứ ệ ố ượ ể

tín d ng h tr xu t kh u phát huy đ c hi u qu m c cao nh t thì trong th i gian r t ng n, ụ ỗ ợ ấ ẩ ượ ệ ả ở ứ ấ ờ ấ ắ

nh m t o d ng s c m nh cho m t s doanh nghi p hay m t s ngành mà Vi t Nam có u th trên ằ ạ ự ứ ạ ộ ố ệ ộ ố ệ ư ế

th tr ng qu c t thì c ng d n có s chuy n đ i h p lý tránh tình tr ng doanh nghi p hay ngành ị ườ ố ế ũ ầ ự ể ổ ợ ạ ệ

hàng ph thu c vào tín d ng h tr xu t kh u quá nhi u nên l i, t i lúc h i nh p m i t đúng trên đôi ụ ộ ụ ỗ ợ ấ ẩ ề ỉ ạ ớ ộ ậ ớ ự

chân g n nh đã tê li t c a mình ầ ư ệ ủ .............................................................................................................28

Đ ề ế ố ệ ố ệ ươ ạ ườ ệ ố i u 1: Quy ch T i hu qu c (Quan h Th ng m i Bình th ng) và hhông phân bi t đ i

xử.................................................................................................................................................41

Đ ề Đố ử ố i u 2: i x qu c gia............................................................................................................41

Đ ề ữ ĩ ụ ề ươ ạ i u 3: Nh ng ngh a v chung v th ng m i.......................................................................42

Đ ề ở ộ ẩ ươ ạ i u 4: M r ng và thúc đ y th ng m i....................................................................................42

Đ ề ă ươ ạ ủ i u 5: V n phòng Th ng m i Chính ph .............................................................................42

Đ ề ộ ẩ ấ ố ớ ậ ẩ i u 6:Hành đ ng Kh n c p đ i v i Nh p kh u.......................................................................42

Đ ề ấ ươ ạ i u 7: Tranh ch p Th ng m i..............................................................................................43

Đ ề ươ ạ ướ i u 8: Th ng m i Nhà n c...................................................................................................43

Đ ề Đị ĩ i u 9: nh ngh a.....................................................................................................................43

2/ Haøng Thuûy saûn cuûa Vieät Nam..................................................................................................60

C/ NH NG NGUYÊN T C HO T NG VÀ CÁC HI P NH C A WTO: Ữ Ắ Ạ ĐỘ Ệ ĐỊ Ủ ...........................73

WTO.................................................................................................................................................75

Trang 4

CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI

VIỆT NAM THỰC THI ĐẦY ĐỦ CÁC NGUYÊN TẮC NÀY

TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

I. CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ

QUỐC TẾ:

1/. Nguyên tắc “Tối huệ quốc” MFN –Most Favoured Nation:

a- Khái Niệm :

Đây là một phần của nguyên tắc “không phân biệt đối

xử” (Non- discrimination). Nghĩa là các bên tham gia trong quan hệ

kinh tế thương mại sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không

kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc dành cho nước khác.

Nguyên tắc này được hiểu theo hai cách:

Cách một: Tất cả các những ưu đãi và miễn giảm mà một

bên tham gia trong các quan hệ kinh tế - thương mại quốc tế đã hoặc

sẽ dành cho bất kỳ một nước thứ ba nào, thì cũng được dành cho bên

tham gia kia được hưởng một cách không điều kiện.

Cách hai: Hàng hóa di chuyển từ một bên tham gia trong

quan hệ kinh tế thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia kia

sẽ không phải chịu mức thuế và các tổn phí cao hơn, không bị chịu

những thủ tục phiền hà hơn so với hàng hóa nhập khẩu từ nước thứ ba

khác.

b- Bản chất :

Bản chất của nguyên tắc “Tối huệ quốc” là : Quy chế Tối

huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc quyền, mà là đảm

bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền về các cơ hội giao

dịch thương mại và kinh tế

Mục đích của việc sử dụng nguyên tắc “Tối huệ quốc”

trong thương mại quốc tế là nhằm chống phân biệt đối xử trong buôn

bán quốc tế, làm cho điều kiện cạnh trang giữa các bạn hàng ngang

bằng nhau nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các nước phát triển.

Mức độ và phạm vi áp dụng nguyên tắc MFN phụ thuộc vào mức độ

quan hệ thân thiện giữa các nước với nhau.

c- Cơ chế hoạt động:

Nguyên tắc MFN được các nước tùy vào lợi ích kinh tế

của mình mà áp dụng rất khác nhau, nhưng nhìn chung có 2 cách áp

dụng :

+ Áp dụng chế độ tối huệ quốc có điều kiện : Quốc gia được hưởng

tối huệ quốc phải chấp nhận thực hiện những điều kiện kinh tế do

chính phủ của quốc gia cho hưởng đòi hỏi.

+ Áp dụng chế độ tối huệ quốc không điều kiện : là nguyên tắc nước

này cho nước khác hưởng chế độ MFN mà không kèm theo điều kiện

ràng buộc nào cả.

Theo tập quán quốc tế thì nguyên tắc Tối huệ quốc là

nguyên tắc điều chỉnh các mối quan hệ thương mại và kinh tế giữa

các nước trên cơ sở các hiệp định, hiệp ước ký kết giữa các nước một

cách bình đẳng và có đi có lại cùng có lợi.

Vì vậy để đạt được chế độ “Tối huệ quốc” của một quốc

gia khác thì có 2 phương pháp thực hiện:

+ Thông qua đàm phán song phương để ký kết các hiệp định thương

mại

+ Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO

d- Nguyên tắc chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (The

Generalized Systems Preferential)

* Khái niệm:

Là chế độ tối huệ quốc đặc biệt của các nước công nghiệp

phát triển dành cho các nước đang phát triển khi đưa hàng công

nghiệp chế biến vào các nước này.

Nội dung chính của chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập là:

+ Giảm thuế hoặc miễn thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ các nước

đang hoặc kém phát triển.

+ GSP áp dụng cho các loại mặt hàng công nghiệp thành phẩm hoặc

bán thành phẩm và hàng loạt các mặt hàng công nghiệp chế biến.

* Bản chất :

Chế độ ưu đãi được xây dựng trên cơ sở không có sự phân

biệt và không đòi hỏi bất kỳ nghĩa vụ nào từ phía các nước đang phát

triển.

Chế độ GSP không mang tính “có đi có lại”: không buộc

các nước được nhận ưu đãi theo chế độ GSP, phải cho các nước cho

hưởng những ưu đãi tương tự.

Chế độ GSP chỉ dành cho các nước đang phát triển : Đây

là chế độ thuế ưu đãi mà các nước công nghiệp phát triển dành cho

các nước đang phát triển. Cho nên trong quá trình thực hiện GSP, các

nước công nghiệp phát triển kiểm soát và khống chế các nước nhận

ưu đãi rất chặt, thể hiện ở cách quy định về nước được hưởng GSP

Trên cơ sở của Hệ thống GSP, mỗi quốc gia xây dựng một

chế độ GSP cho riêng mình với những nội dung, quy định, mức ưu

đãi khác nhau tuy nhiên mục tiêu của hệ thống GSP vẫn được đảm

bảo.

* Các mục tiêu chính của GSP là:

+ Tạo điều kiện để các nước đang phát triển thấy được khả năng tiềm

tàng về mở rộng buôn bán phát sinh từ chế độ GSP và tăng cường khả

năng sử dụng chế độ này.

+ Tăng kim ngạch xuất khẩu của các nước được hưởng.

+ Thúc đẩy công nghiệp hoá của các nước này.

+ Đẩy mạnh mức tăng trưởng kinh tế của những nước này.

+ Phổ biến thông tin về các quy định và thủ tục điều chỉnh buôn bán

theo chế độ này.

+ Giúp đỡ các nước được hưởng thiết lập những điểm trọng tâm trong

nước để tăng cường sử dụng GSP.

+ Cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến thương mại như

thuế chống phá giá và chống bù giá, các quy định hải quan, thủ tục

giấy phép nhập khẩu, và pháp luật thương mại khác quy định các điều

kiện thâm nhập thị trường các nước cho hưởng.

Chế độ ưu đãi phổ cập mới không có giới hạn ưu đãi. Các

hạn ngạch trước kia, khối lượng xác định được miễn thuế hoặc các

mức trần hạn chế khối lượng hàng xuất khẩu được hưởng ưu đãi đã

được loại bỏ. Miễn giảm thuế được điều chỉnh theo mức độ nhạy cảm

của sản phẩm mà đã được chia làm bốn loại sau:

+ Các sản phẩm rất nhạy cảm ví dụ như : dệt may, quần áo ..

+ Các sản phẩm nhạy cảm ví dụ như sản phẩm da, giày dép ..

+ Các sản phẩm bán nhạy cảm ví dụ như đồ trang sức , hàng điện tử

và một số hàng da

+ Các sản phẩm không nhạy cảm vd: nội thất bằng gỗ, đồ chơi, trò

chơi, hàng thể thao..

* Cơ chế hoạt động:

- Những nước đang có chế độ ưu đãi phổ cập:

+Hiện nay, có khoảng 16 chế độ ưu đãi khác nhau đang

hoạt động tại 36 nước phát triển, bao gồm 27 nước thành viên của EU.

+ EU: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúc- xăm-bua, Anh,

Ailen, Đan mạch, Hylạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thuỵ Điển,

Phần lan, Séc, Hungaria, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia,

Estonia, Malta, Síp, Bungari và Rumani

+ Nhật, Niu - Di - Lân, Thuỵ Sĩ, Nga, Mỹ, các quốc gia

trung lập (CIS), Canada, Na - Uy, Ôx-Trây-Lia, Ru-Ma-Ni.

- Nước được hưởng GSP:

+ Bao gồm những nước đang phát triển và những nước kém phát

triển. Các nước kém phát triển thường được hưởng một chế độ đặc

biệt riêng, có nhiều ưu đãi hơn các nước đang phát triển. Đối với mỗi

quốc gia dành ưu đãi, các nước được hưởng được liệt kê trong danh

sách ban hành kèm theo chế độ GSP.

- Hàng hoá được hưởng ưu đãi:

+ Hàng hoá được hưởng ưu đãi được phân loại thành hai

nhóm: các sản phẩm công nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp.

+ Danh mục hàng hoá được hưởng được các nước cho

hưởng ưu đãi ban hành có sửa đổi định kỳ và được xây dựng trên có

sở biểu thuế xuất nhập khẩu của nước đó.

+ Việc bổ sung hay loại bỏ một mặt hàng nào đó trong

Danh mục được các nước cho hưởng ưu đãi thực hiện dựa trên tình

hình sản xuất trong nước mặt hàng đó.

- Mức độ ưu đãi:

+ Các nước cho hưởng ưu đãi quy định thuế suất ưu đãi

cho chế độ GSP dựa trên mức thuế suất của chế độ đối xử tối huệ

quốc (MFN).

+ Nhìn chung, thuế suất ưu đãi theo chế độ GSP ở mức

thấp khoảng vài phần trăm hoặc được miễn hoàn toàn.

- Quy định đối với hàng hóa được hưởng chế độ GSP:

+ Không phải bất kỳ sản phẩm nào nhập khẩu vào các

nước cho hưởng từ những nước được hưởng đều được miễn hay giảm

Trang 5

thuế theo GSP. Để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi GSP, hàng

nhập khẩu vào thị trường những nước cho hưởng phải thỏa mãn 3

điều kiện cơ bản sau:

Điều kiện xuất xứ từ nước được hưởng

+ Điều kiện về vận tải (ví dụ như hàng vận chuyển không

qua lãnh thổ của nước thứ ba hoặc không bị mua bán, tái chế...tại

nước thứ ba)

+ Điều kiện về giấy chứng nhận xuất xứ ( chứng từ xác

nhận xuất xứ From A)

c.1) Điều kiện xuất xứ :

Mục đích chính của Điều kiện xuất xứ là đảm bảo là

những lợi ích của chế độ ưu đãi thuế quan theo Hệ thống ưu đãi phổ

cập (GSP) chỉ được dành cho những sản phẩm mà thực sự có được do

thu hoạch, sản xuất, gia công hoặc chế biến ở những nước xuất khẩu

được hưởng.

Một mục đích nữa là những sản phẩm xuất xứ ở một nước

thứ ba, ví dụ là một nước không được hưởng, chỉ quá cảnh qua, hoặc

đã chỉ trải qua một giai đoạn chế biến không đáng kể hoặc không ảnh

hưởng tới thành phần, bản chất của sản phẩm tại một nước được

hưởng ưu đãi, sẽ không được hưởng ưu đãi từ chế độ thuế quan GSP.

Có hai tiêu chuẩn được sử dụng để xác định hàng hóa có

thành phần nhập khẩu đã trãi qua “ quá trình gia công tái chế cần

thiết” hay chưa :

+Tiêu chuẩn gia công: những nguyên vật liệu, chi tiết hay

bộ phận nhập khẩu được coi là đã trãi qua “quá trình gia công tái chế

cần thiết” nếu như sản phẩm cuối cùng thu được nằm trong hạng mục

khác với những hạng mục của những nguyên vật liệu, chi tiết hay bộ

phận nhập khẩu sử dụng trong Biểu Thuế Quan Chung

+ Tiêu chuẩn tỷ trọng: Quy định tỷ lệ phần trăm tối thiểu

đối với lao động và nguyên vật liệu phải được sản xuất tại các nước

xuất khẩu hoặc quy định tỷ lệ phần trăm tối đa đối với nguyên vật liệu

nhập khẩu để làm hàng xuất khẩu sang nước cho hưởng GSP. Và

hàng hóa đạt được tiêu chuẩn tỷ trọng thì mới được coi là sản phẩm

thực sự sản xuất tại các nước được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi. Ở

các nước công nghiệp phát triển khác nhau, cách quy định tiêu chuẩn

về tỷ trọng có khác nhau.

Ngoài ra còn có hai quy tắc khác, đó là : Quy tắc cộng gộp và quy

tắc bảo trợ :

* Quy tắc cộng gộp theo khu vực:

- Theo hệ thống này thì những nước cho hưởng sẽ ký kết một thỏa

ước với một khối nước trong khu vực cho phép rằng một hàng hóa có

xuất xứ tại bất kỳ một nước nào đó trong khu vực, cũng được coi là có

xuất xứ một nước khác trong cùng khu vực đó.

* Quy tắc bảo trợ:

- Một số nước như Úc, Canada, Nhật Bản, NewZealand, EU... áp

dụng quy tắc bảo trợ. Quy tắc này cho phép nguyên phụ liệu nhập từ

nước cho hưởng để sản xuất ra thành phẩm tại nước được hưởng sẽ có

xuất xứ của nước được hưởng với điều kiện sản phẩm này được xuất

ngược trở lại nước cho hưởng.

c.2) Điều kiện vận tải:

Quy định bắt buộc sản phẩm có xuất xứ phải được vận

chuyển thẳng từ nước được hưởng đến nước cho hưởng là một vấn đề

quan trọng phổ biến của tất cả các quy tắc xuất xứ GSP trừ của Úc.

Mục đích của quy định này là cho phép cơ quan hải quan nước cho

hưởng nhập khẩu bảo đảm rằng sản phẩm nhập khẩu chính là những

sản phẩm từ nước được hưởng, có nghĩa là chúng không bị tác động,

thay thế, gia công chế biến thêm hoặc được đưa vào buôn bán tại bất

kỳ nước thứ ba trung gian nào. Mỗi nước quy định điều kiện về vận

tải khác nhau. Dưới đây là quy định của một số nước:

+ Ca-na-đa, Cộng đồng Châu Âu, Nhật, Niu-di-lân, Na Uy và Thuỵ Sĩ

đều quy định:

(a) Sản phẩm phải được vận chuyển không qua lãnh thổ

của một nước thứ ba nào khác.

(b) Sản phẩm vận chuyển đi qua lãnh thổ của một nước

khác, có hoặc không có chuyển tải hoặc lưu kho ở nước đó, với điều

kiện sản phẩm đó vẫn nằm trong sự kiểm soát của hải quan của nước

quá cảnh hoặc lưu kho và không được mua bán hoặc được sử dụng tại

đó, và không trải qua các hoạt động nào khác ngoài hoạt động dỡ

hàng, xếp hàng và các hoạt động bắt buộc để bảo quản sản phẩm

trong trạng thái tốt.

Ngoài hai nội dung trên, mỗi nước trên lại có thêm quy định riêng

khác:

- Na-Uy và Thuỵ Sĩ quy định lô hàng có thể được chia nhỏ

và đóng gói lại, nhưng không được đóng gói để phục vụ bán lẻ.

- EU quy định vận chuyển qua nước thứ ba phải được

chứng minh là do điều kiện địa lý hoặc vì lý do yêu cầu vận tải.

Những sản phẩm được vận chuyển bằng đường ống liên tục qua lãnh

thổ không phải là lãnh thổ của nước được hưởng xuất khẩu hoặc lãnh

thổ của EU, được coi là được vận chuyển thẳng từ nước được hưởng

đến EU, và ngược lại.

- Nhật quy định vận chuyển qua nước thứ ba phải vì lý do

địa lý hoặc vì yêu cầu của vận tải. Nhật chấp nhận, trên nguyên tắc,

việc chuyển tàu hoặc lưu kho tạm thời dưới sự giám sát của cơ quan

hải quan nước quá cảnh. Việc chuyển tàu hoặc lưu kho tạm thời phải

được thực hiện tại khu vực ngoại quan hoặc những nơi tương tự.

- Niu-Di-Lân quy định những sản phẩm của một nước

được hưởng được phép đưa vào thương mại tại một nước được hưởng

khác mà không mất tiêu chuẩn xuất xứ.

- Na-Uy không có quy định về vận tải

- Mỹ quy định:

Những sản phẩm phải đến Mỹ sau khi rời khỏi nước sản

xuất. Quy tắc riêng áp dụng cho những chuyến đi qua khu vực mậu

dịch tự do tại nước được hưởng như sau:

(a) Hàng hoá không được đưa vào buôn bán tại nước có khu vực mậu

dịch tự do đó.

(b) Hàng hoá không được trải qua bất kỳ hoạt động nào khác ngoài:

+ Lựa chọn, phân loaị, hoặc kiểm tra;

+ Đóng gói, tháo mở bao bì, thay đổi bao bì, gạn chắt hoặc

đóng gói lại vào công ten nơ khác;

+ Dán hay ghi ký hiệu, nhãn hiệu, hoặc những dấu hiệu

hay những điểm hoặc bao bì phân biệt tương tự khác, nếu mang tính

trợ giúp cho những hoạt động được phép theo những quy định đặc

biệt; hoặc

+ Những hoạt động cần thiết để bảo đảm việc bảo quản

hàng hoá trong tình trạng bình thường khi được đưa vào khu mậu dịch

tự do;

(c) Hàng hoá có thể được mua và bán lại, không phải là bán lẻ, để

xuất khẩu trong khu mậu dịch tự do. Vì mục đích của những quy định

đặc biệt này, khu mậu dịch tự do là khu vực hoặc một vùng được xác

định trước đã được thông báo hoặc bảo hộ của chính phủ, ở nơi này

những hoạt động nhất định có thể được tiến hành đối với hàng hoá,

trừ những hàng hoá như vậy nhưng đã đi vào lưu thông thương mại

của nước có khu mậu dịch tự do.

+ Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang

Nga và Slôvakia

+ Những nước này áp dụng quy tắc mua thẳng và vận

chuyển thẳng. Hàng hoá được coi là được "mua thẳng" nếu người

nhập khẩu đã mua chúng từ một công ty đăng ký tại nước được

hưởng. Hàng hoá xuất xứ từ nước được hưởng phải được vận chuyển

tới nước cho hưởng. Hàng hoá vận chuyển qua lãnh thổ một hoặc

nhiều nước vì lý do địa lý, vận tải, kỹ thuật hay lý do kinh tế cũng

phải tuân theo quy tắc vận tải thẳng thậm chí nếu chúng được lưu kho

tạm thời tại lãnh thổ những nước này, với điều kiện hàng hoá đó vẫn

luôn nằm dưới sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh.

c.3) Điều kiện về giấy chứng nhận xuất xứ:

Việc đòi ưu đãi từ chế độ GSP phải được chứng minh bằng

chứng từ phù hợp về xuất xứ và vận tải

* Chứng từ về xuất xứ

- Tất cả các nước cho hưởng đều quy định:

- Sản phẩm có xuất xứ khi nhập khẩu phải có Tờ Khai Tổng Hợp và

Giấy chứng nhận Xuất Xứ Mẫu A, đã được điền đầy đủ và ký bởi

người xuất khẩu và được chứng nhận bởi một cơ quan có thẩm quyền

tại nước xuất khẩu được hưởng.

- Các nước cho hưởng còn có các quy định thêm khác:

+ Úc, yêu cầu chính là lời khai của người xuất khẩu trên

hoá đơn thương mại. Mẫu A có thể được dùng để thay thế, nhưng

không yêu cầu phải có chứng nhận.

+ Canada, yêu cầu chính là lời trình bày của người xuất

khẩu trên hoá đơn hoặc làm thành bản riêng.

+ Niu-Di-Lân không đòi hỏi người xuất khẩu xuất trình

giấy chứng nhận xuất xứ hay tờ khai quy định chính thức, dù người

xuất khẩu có thể bị yêu cầu thẩm tra.

+ Nhật: Nhật chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ được cấp

bới cơ quan chính phủ (ví dụ: phòng thương mại)

* Chứng từ về vận chuyển thẳng:

- Đối với trường hợp xuất khẩu đến EU, Nhật, Na-Uy và Thuỵ Sĩ,

hàng hoá xuất khẩu đi qua lãnh thổ một nước thứ ba, chứng từ chứng

minh điều kiện vận chuyển thẳng đã được đáp ứng phải được trình

cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu bao gồm:

+ Vận đơn suốt cấp tại nước xuất khẩu được hưởng, thể hiện

việc đi quan một hay nhiều nước quá cảnh; hoặc

Trang 6

+ Giấy chứng nhận của cơ quan hải quan của một hay nhiều

nước quá cảnh:

- Thể hiện mô tả chính xác hàng hoá;

- Ghi ngày dỡ hàng và xếp hàng hoặc ngày lên tàu hoặc

xuống tàu, ghi rõ tàu sử dụng;

- Xác nhận những tình trạng của sản phẩm trong khi đi qua

các nước quá cảnh.

+ Không có các giấy tờ trên, bất kỳ giấy tờ thay thế nào được

cho là cần thiết (ví dụ, bản sao lệnh mua hàng, hóa đơn của người

cung cấp hàng, vận đơn thể hiện tuyến đường hàng đi)

- Đối với hàng xuất sang Mỹ, người nhập khẩu có thể phải xuất trình

các giấy tờ hàng hải, hoá đơn hoặc các giấy tờ khác làm bằng chứng

chứng minh hàng hoá được nhập khẩu thẳng. Cơ quan hải quan Mỹ có

thể không đòi hỏi xuất trình chứng từ về vận chuyển thẳng khi cơ

quan này biết rõ rằng hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ GSP.

Trong trường hợp vận chuyển quá cảnh, hoá đơn, vận đơn và giấy tờ

khác liên quan đến vận tải phải được trình cho hải quan Mỹ nơi đến

cuối cùng.

e- Nguyên tắc đối xử quốc gia –NT ( National Treatment):

* Khái niệm:

- Nguyên tắc đối xử quốc gia là nguyên tắc tạo ra môi trường kinh

doanh bình đẳng giữa nhà kinh doanh trong nước và kinh doanh nước

ngoài trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và đầu tư. Cụ thể, hàng nhập

khẩu không phải chịu mức thuế, lệ phí, thủ tục kinh doanh, và bị áp

đặt những tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm cao hơn so

với hàng hóa sản xuất nội địa.

* Bản chất:

- Nguyên tắc đối xử quốc gia là không phải cho nhau hưởng các đặc

quyền, mà là đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền

về các cơ hội giao dịch thương mại và kinh tế.

- uyên tắc đối xử quốc gia áp dụng trong thương mại hàng hóa,

thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ.

* Cơ chế hoạt động:

- Nguyên tắc đối xử quốc gia chỉ được áp dụng một khi một sản

phẩm, dịch vụ hay quyền sở hữu trí tuệ nào đó đã vào thị trường nội

địa. Chính vì thế, việc đánh thuế quan đối với một loại hàng nhập

khẩu không được coi là vi phạm nguyên tắc này cho dù các sản phẩm

sản xuất trong nước không phải chịu loại thuế tương đương

II CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM :

- Hiệp định Thương Mại Việt Mỹ được ký kết tháng 7 năm 2000 và

có hiệu lực thực thi tháng 12 năm 2001

- Hiệp định Thương Mại Việt Mỹ được thiết lập dựa trên 2 Nguyên

tắc: Đối xử quốc gia và Đối xử Tối huệ quốc.

- Nội dung của Hiệp Định có thể khái quát trong 4 vấn đề cơ bản về

quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là:

 Thương mại hàng hóa

 Quyền sở hữu trí tuệ

 Thương mại dịch vụ

 Đầu Tư

* Tóm tắ́t cam kết thương mại hàng hóa của 2 phía Việt Nam và

Hoa Kỳ:

Phía Việt Nam Phía Hoa Kỳ

Hàng hóa Hoa Kỳ đưa vào Việt

Nam được hưởng Quy chế Tối

huệ quốc

Hàng hóa Việt Nam đưa vào Mỹ

được hưởng Quy chế Tối huệ quốc

Hàng hóa Việt Nam đưa vào Mỹ

được hưởng Quy chế Tối huệ

quốc

Ngay lập tức và vô điều kiện, Việt

Nam có thể tổ chức phân phối hàng

hóa trên thị trường Mỹ.

Việt Nam cam kết giải quyết tranh

chấp thương mại với Hoa Kỳ theo

các thông lệ quốc tế

Hoa Kỳ cam kết giải quyết tranh

chấp thương mại với Việt Nam theo

các thông lệ quốc tế

- Việc thực thi Quyền Sở hữu Trí Tuệ được đặt trên Nguyên tắc Đối

xử quốc gia

- Về Thương mại dịch vụ:

+ Theo lộ trình, Chính phủ Việt Nam sẽ mở cửa thị trường

dịch vụ của mình cho các hoạt động dịch vụ của các công dân và công

ty Hoa Kỳ vào Việt Nam hoạt động dựa trên Nguyên tắc Tối huệ

quốc-MFN và Nguyên tắc Đối xử quốc gia –NT.

+ Quan hệ đầu tư giữa hai bên Hoa Kỳ và Việt Nam về cơ

bản được thiết lập dựa trên 2 nguyên tắc: Đối xử quốc gia và Đối xử

Tối huệ quốc.

+ Thượng viện Mỹ ngày 9/12 đã thông qua dự luật Quan hệ

thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam

+ Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) theo

luật Hoa Kỳ, cùng nghĩa với Tối huệ quốc (MFN) vô điều kiện quy

định trong WTO. Các thành viên WTO dành cho nhau quy chế Tối

huệ quốc, ngay lập tức, vô điều kiện.

+ Theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA)

ký tháng 7/2000 thì Hoa Kỳ mới dành cho Việt Nam quy chế Tối huệ

quốc - quan hệ thương mại bình thường có điều kiện, nghĩa là quy chế

này được xem xét gia hạn hàng năm.

+ Nay, Việt Nam trở thành thành viên WTO, Quốc hội

Hoa Kỳ phải thông qua luật dành cho Việt Nam PNTR - Quan hệ

thương mại bình thường vĩnh viễn.

+ Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào ngày 7 tháng11

năm 2006

+ Khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương Mại

Thế Giới WTO thì Việt Nam bắc buộc phải cam kết và thực hiện các

nguyên tắc của WTO.

Nguyên tắc đối xử quốc gia NT cùng với Nguyên tắc tối

huệ quốc MFN là hai nguyên tắc nền tảng quan trọng nhất của hệ

thương mại đa phương mà ý nghĩa thực sự là bảo đảm việc tuân thủ

một cách nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị trường mà tất cả

các nước thành viên đã chấp nhận khi chính thức trở thành thành viên

của WTO.

Hiện tại Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO hiện có

khoảng 150 nước thành viên:

Tháng 7 năm 1995 Việt Nam chính thức trở thành hội viên của

ASEAN .

Hoạt động của khối ASEAN dựa trên Nguyên tắc bình

đẳng.Thông qua các chương trình hợp tác kinh tế giữa các nước

ASEAN để xây dựng ASEAN thành khu vực mậu dịch tự do AFTA

(Asean Free Trade Area).

- Bằng thực hiện kế hoạch thu thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung –

CEPT (Common Effective Preferentical on Tariff).

- Thông qua các chương trình hợp tác kinh tế giữa các nước ASEAN,

các nước trong khối ASEAN cam kết thực hiện Nguyên tắc Tối huệ

quốc dành cho nhau .

- Một sản phẩm khi xuất khẩu sang các nước trong nội bộ ASEAN,

muốn được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi theo chương trình CEPT,

thì phải đồng thời thõa mãn các điều kiện sau :

+ Sản phẩm đó phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế

của nước xuất khẩu và nhập khẩu.

+ Sản phẩm đó phải có chương trình giảm thuế đươc Hội

đồng AFTA thông qua

+ Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN,

tức là phải thỏa mãn yêu cầu hàm lượng xuất xứ từ các nước thành

viên ASEAN( hàm lượng nội địa) ít nhất là 40%

Việt Nam cam kết thực hiện lộ trình giảm thuế theo CEPT/AFTA

+Trên 10 ngàn mặt hàng thực hiện theo CEPT/AFTA

+ Theo Danh mục hàng hoá và mức thuế suất thuế nhập

khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định

CEPT/AFTA giai đoạn 2006-2013 (gọi tắt là Danh mục

CEPT/AFTA), có tổng số 10.342 mặt hàng đã được đưa vào danh

mục cắt giảm thuế, trong đó có 5.478 mặt hàng có thuế suất 0%;

10.283 mặt hàng có thuế suất 0-5%. Thuế suất CEPT bình quân hiện

nay là 2,48%.

+ Lộ trình xoá bỏ hoàn toàn thuế suất đối với toàn bộ các

sản phẩm nhập khẩu từ ASEAN theo CEPT kể từ năm 2015. Lộ trình

xoá bỏ thuế suất theo CEPT đã được các nhà hoạch định chính sách

chuẩn bị sẵn. Theo đó, mức thuế suất bắt đầu giảm để từ đó giảm

xuống 0% (xoá bỏ thuế quan) là mức thuế suất CEPT vốn dĩ đã ở mức

0-5% ngay từ năm 2006. Theo lộ trình hiện tại thì 97% số mặt hàng

đã có thuế suất 0-5%, trong đó trên 50% số mặt hàng đã có thuế suất

0%. Đối với một số mặt hàng của các ngành nông nghiệp, thuỷ sản,

ôtô, công nghệ thông tin, điện tử, y tế, sản phẩm cao su, may mặc và

sản phẩm gỗ sẽ được xoá bỏ thuế quan vào năm 2012. Tuy nhiên do

Việt Nam là một trong số những nước thành viên mới của ASEAN

nên được linh hoạt xoá bỏ thuế quan một số mặt hàng, nhóm mặt hàng

đến 2018, thay vì 2015.

Từ tháng 3/1997, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp định hợp tác

ASEAN – EU:

Trang 7

- Hiện tại EU có 27 nước thành viên gồm: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà

lan, Lúc- xăm-bua, Anh, Ailen, Đan mạch, Hylạp, Tây Ban Nha, Bồ

Đào Nha, Áo, Thuỵ điển và Phần lan, Séc, Hungaria, Ba lan,

Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Síp, Bungari và

Rumani.

Chính sách ưu đãi thuế quan mới của EU: Ngày

27/6/2005, Hội đồng Châu Âu đã thông qua các quy định mới về hệ

thống ưu đãi thuế quan (GSP). GSP mới sẽ có hiệu lực trong 3 năm từ

1/1/2006 đến 31/12/2008. Theo đó, hàng hóa của Việt Nam tiếp tục

được hưởng GSP như trước và không có mặt hàng nào, kể cả giày

dép, bị đưa ra khỏi danh sách được hưởng GSP mới.

Ngoài chính sách ưu đãi thuế quan mới của EU, chính sách

GSP của các nước phát triển dành cho Việt Nam :

* NHẬT BẢN

+ Hệ thống ưu đãi GSP của Nhật, dựa trên thoả thuận đạt

được tại UNCTAD, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của

các nước đang phát triển GSP của Nhật bắt đầu vào ngày 1/8/1971.

- Các sản phẩm được hưởng :

+ Sản phẩm nông nghiệp

- Nhật Bản dành ưu đãi cho một số sản phẩm hải sản và nông sản

thuộc 74 hạng mục thuế quan.

+ Sản phẩm công nghiệp:

- Ưu đãi được dành cho tất cả các sản phẩm công nghiệp bao gồm

khoáng sản và lâm sản trừ một số sản phẩm thuộc 27 hạng mục thuế

quan.

- Ưu đãi thuế quan:

- Các sản phẩm nông sản:

+ Việc cắt giảm thuế, bao gồm cả miễn thuế, được áp dụng

cho nhiều sản phẩm thuộc chế độ.

+ Các sản phẩm công nghiệp:

- Các sản phẩm công nghiệp thuộc chế độ về nguyên tắc được miễn

thuế trừ một số sản phẩm thuộc 66 hạng mục thuế quan là những sản

phẩm được cắt giảm 50% thuế so với thuế suất Tối huệ quốc.

* NAUY

+ Các nước đang phát triển (Các nước GSP), theo Na-Uy,

là những nước mà vào bất kỳ lúc nào đều được cơ quan Na-Uy công

nhận là nước đang phát triển và được liệt kê trong "Danh sách các

nước GSP".

+ Các nước đang phát triển được chia thành hai nhóm.

Nhóm I bao gồm các nước GSP "chậm phát triển" (LDCs) và Nhóm II

bao gồm các nước GSP "bình thường". LDCs nói chung, theo tình

hình đặc biệt của họ, được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi tốt hơn so

với các nước đang phát triển "bình thường".

+ Việt Nam nằm trong danh sách các nước GSP bình

thường

+ Để được hưởng ưu đãi thuế quan khi nhập khẩu sản phẩm

hưởng GSP vào Na-Uy, các điều kiện sau phải được đáp ứng:

- Sản phẩm phải được làm tại nước đang phát triển được hưởng GSP

của Na-Uy.

- Sản phẩm phải được sản xuất tại nước đang phát triển được hưởng

liên quan tuân theo quy tắc xuất xứ của chế độ GSP Na-Uy.

- Sản phẩm phải được vận chuyển thẳng đến Na-Uy từ nước xuất

khẩu liên quan.

- Sản phẩm khi nhập khẩu vào Na-Uy (thông quan) phải được đi kèm

bằng chứng từ xuất xứ.

- Đề nghị hưởng ưu đãi GSP phải được đưa ra bởi người nhập khẩu

khi thông quan sản phẩm.

- Sản phẩm phải là những sản phẩm nói trong chế độ GSP Na-Uy

dành cho nước đang phát triển liên quan.

* THỤY SỸ

- Việt Nam nằm trong danh sách các nước được hưởng GSP của Thụy

Sỹ

+ Sản phẩm nông nghiệp:

- Thuỵ sỹ dàn ưu đãi cho lượng lớn sản phẩm nông nghiệp, dù đối với

một số trong đó bị áp dụng giới hạn. Những sản phẩm này được miễn

thuế trong mọi trường hợp hoặc ưu đãi giảm thuế. Những sản phẩm

đối với các nước kém phát triển bao gồm lượng lớn hàng nông sản.

Hầu hết được miễn thuế.

+ Sản phẩm công nghiệp.

- Thuỵ sỹ dành ưu đãi cho tất cả các sản phẩm công nghiệp chịu thuế.

Những sản phần thuộc chế độ đều được miễn thuế trừ hàng dệt và

trang phục và tuy nhiên, đối với chúng ưu đãi là giảm 50% thuế bình

thường. Các nước kém phát triển đều được miễn thuế cho tất cả các

sản phẩm công nghiệp. Một số sản phẩm xuất xứ từ Trung Quốc, Hàn

Quốc và Macao chỉ được giảm thuế.

* NGA

- Việt Nam nằm trong danh sách được hưởng GSP của Nga

III CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THỰC THI

VÀ HƯỞNG CÁC NGUYÊN TẮC TRONG QUAN HỆ KINH

TẾ QUỐC TẾ:

Cơ hội của Việt Nam khi thực thi và được hưởng các nguyên tắc

này

+ Quan trọng nhất là thể chế và pháp luật của Việt Nam thay đổi

theo các tiêu chuẩn chung quốc tế để tạo ra hành lang pháp lý cho sự

phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, đây được coi là cơ sở nền

tảng cho sự phát triển kinh tế có hiệu quả, tham gia hội nhập thành

công vào nền kinh tế toàn cầu.

+ Cơ chế điều hành xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan của nước

ta tất yếu sẽ được hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa, công khai hóa

và thuận lợi, giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh, với

chi phí thủ tục thấp.

+ Hệ thống thuế quan của Việt Nam phải sửa đổi theo hướng

minh bạch, rõ ràng hơn (nguyên tắc dễ dự đoán) và có xu hướng giảm

giúp các doanh nghiệp có thể lập kế hoạch đầu tư và hoạt động

thương mại dài hạn.

+ Môi trường kinh doanh của Việt Nam sẽ được cải thiện theo

hướng thông thoáng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi

thành phần kinh tế có thể cạnh tranh bình đẳng, không còn sự độc

quyền trong kinh doanh.

+ Môi trường đầu tư của Việt Nam được cải thiện theo hướng

hấp dẫn hơn, nhờ đó mà tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư

nước ngoài phục vụ cho sự phát triển kinh tế.

 Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được hưởng Quy chế Tối huệ quốc khi đưa vào thị trường Mỹ, tính cạnh tranh về giá của sản phẩm gia

tăng đáng kể vì thuế nhập khẩu giảm, giảm bình quân từ̀ 40-70% xuống còn 3-7%.

 Thị trường xuất khẩu sẽ ngày càng được ổn định do có nhiều thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường. Chúng ta có thể dự báo được thị trường

cho hàng xuất khẩu dài hạn trong tương lai và tạo ra mối quan hệ thương mại chắc chắn hơn, góp phần tạo thuận lợi cho việc hoạch định các

chính sách về đầu tư và phát triển sản xuất công-nông nghiệp, giảm thiểu những rủi ro trong thương mại quốc tế.

 Là động lực kích thích các doanh nghiệp Việt Nam phải mau chóng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm mình trên thị trường trong và

ngoài nước.

 Hoạt động thương mại dịch vụ có điều kiện phát triển thuận lợi nên các doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam sẽ được hưởng các dịch

vụ chất lượng hơn, phong phú hơn, rẽ hơn nhờ đó chi phí kinh doanh hạ hơn, mức sống người lao động gia tăng.

 Việt Nam được hưởng các chính sách Chế độ thuế quan ưu đãi GSP của các nước phát triển là một cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu,

mở rộng thị trường tăng khả năng cạnh tranh so với nước không được hưởng chế độ ưu đãi này. Nhưng đây cũng là một thách thức lớn đối

với Việt Nam nếu như không được hoặc không còn hưởng chế độ này nữa.

Thách thức của Việt Nam khi thực thi và được hưởng các nguyên tắc này:

 Thách thức lớn nhất là trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung, của từng

nghành và từng doanh nghiệp nói riêng còn yếu. Khi thực hiện các Nguyên tắc tối huệ quốc và Nguyên tắc đối xử quốc gia thì khi các

nước đưa hàng hóa và dịch vụ vào Việt Nam kinh doanh. Như vậy hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam phải trực diện đối đầu và cạnh

tranh với hàng xuất khẩu và các loại dịch vụ do các nước cung cấp vào Việt Nam.

 Một số doanh nghiệp nhà nước sẽ mất đi những đặc quyền đặc lợi trong hoạt động thương mại và dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực xuất

nhập khẩu và phân phối.

 Doanh nghiệp Việt Nam phải tự cạnh tranh bình đẳng trong điều kiện mất đi sự bảo hộ, ưu đãi từ phía Nhà nước.

 Chế độ thuế quan ưu đãi GSP của các nước phát triển cũng là một thách thức lớn đối với Việt Nam nếu như không được hưởng nữa .

 Phải tái cơ cấu, cải tổ nền kinh tế, phải minh bạch và công khai chính sách ngoại thương, chính sách thuế.... làm giảm tính độc lập và

tự chủ của Chính phủ trong quản lý nền kinh tế.

 Nguyên tắc đối xử quốc gia và Nguyên tắc tối huệ quốc làm cho các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó khăn

hơn khi phải cạnh tranh với các nhà đầu tư khác ví dụ như Hoa Kỳ... được hưởng quyền tương tự như mình: Cơ chế một giá được xác

lập, quyền tự do đầu tư nhiều hơn, thuế tương tự....

Trang 8

Trang 9

BÁN PHÁ GIÁ & CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

QUỐC TẾ - LIÊN HỆ THỰC TIỄN

I. BÁN PHÁ GIÁ:

1.Khái niệm bán phá giá:

- Pháp lệnh Giá của Việt Nam đưa ra định nghĩa : "Bán phá giá là

hành vi bán hàng hoá, dịch vụ với giá quá thấp so với giá thông

thường trên thị trường Việt Nam để chiếm lĩnh thị trường, hạn chế

cạnh tranh đúng pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ

chức, cá nhân sản xuất kinh doanh khác và lợi ích Nhà nước".

- Trong thương mại quốc tế, theo quy định tại Điều 2.1, Hiệp định

Chống bán phá giá của WTO thì :

- Một sản phẩm được coi là bị bán phá giá khi giá xuất khẩu sản phẩm

đó thấp hơn:

+ Giá có thể so sánh được trong điều kiện thương

mại thông thường ("giá trị thông thường")

+ Giá của sản phẩm tương tự khi tiêu thụ ở thị trường

nước xuất khẩu.

- WTO không đề cập đến trường hợp bán phá giá sản phẩm tương tự

trong thị trường nội địa của một nước.

+ Sản phẩm tương tự (SPTT): là sản phẩm giống hệt hoặc

có các đặc tính gần giống với sản phẩm là đối tượng điều tra.

+ Điều kiện thương mại thông thường: tuy không có định

nghĩa về điều kiện thương mại thông thường nhưng có một số trường

hợp, khi giá bán tại thị trường nội địa nước xuất khẩu thấp hơn giá

thành sản xuất thì có thể coi như là không nằm trong điều kiện thương

mại thông thường.

2. Nguyên tắc xác định phá giá:

+ Biên độ phá giá (BĐPG) = giá trị thông

thường (GTTT) - giá xuất khẩu (GXK)

+ Nếu BĐPG > 0 là có phá giá

+ BĐPG có thể tính bằng trị giá tuyệt đối hoặc

theo phần trăm theo công thức:

+ BĐPG = (GTTT-GXK)/GXK

a.)Tính biên độ phá giá ( BĐPG):

Cách tính GTTT

Trường hợp không có giá nội địa của SPTT ở nước xuất khẩu do:

- SPTT không được bán nước xuất khẩu trong điều kiện thương

mại thông thường; hoặc

- Có bán ở nước xuất khẩu nhưng trong điều kiện đặc biệt; hoặc

- Số lượng bán ra không đáng kể (< 5% số lượng SPTT bán ở

nước nhập khẩu thì:

GTTT = giá xuất khẩu SPTT sang nước thứ ba ; hoặc

GTTT = giá thành sản xuất + chi phí (hành chính, bán hàng, quản lý

chung…) + lợi nhuận

Trường hợp SPTT được xuất khẩu từ một nước có nền kinh

tế phi thị trường (giá bán hàng và giá nguyên liệu đầu vào do chính

phủ ấn định) thì các qui tắc trên không được áp dụng để xác định

GTTT.

b.)Cách tính GXK:

GXK = giá mà nhà sản xuất nước ngoài bán SPTT cho nhà nhập khẩu

đầu tiên.

Trường hợp giá bán SPTT không tin cậy được do:

 Giao dịch xuất khẩu được thực hiện trong nội bộ công ty;

hoặc

 Theo một thỏa thuận đền bù nào đó thì:

GXK = giá mà sản phẩm nhập khẩu được bán lần đầu tiên cho một

người mua độc lập ở nước nhập khẩu.

So sánh GTTT và GXK:

Để so sánh một cách công bằng GTTT và GXK, Hiệp định

qui định nguyên tắc so sánh như sau:

- So sánh hai giá này trong cùng điều kiện thương mại (cùng xuất

xưởng/bán buôn/bán lẻ), thường lấy giá ở khâu xuất xưởng;

- Tại cùng một thời điểm hoặc thời điểm càng gần nhau càng tốt.

Việc so sánh GTTT và GXK là cả một quá trình tính toán rất phức

tạp, vì không phải bao giờ cũng có sẵn mức giá xuất xưởng của GTTT

và GXK mà chỉ có mức giá bán buôn hoặc bán lẻ của SPTT ở thị

trường nước xuất khẩu (GTTT+) và giá tính thuế hải quan, giá hợp

đồng hoặc giá bán buôn/bán lẻ SPTT của nhà nhập khẩu (GXK+) nên

thường phải có một số điều chỉnh để có thể so sánh GTTT và GXK

một cách công bằng.

Điều chỉnh các chênh lệch trong:

- Điều kiện bán hàng

- Các loại thuế

- Số lượng sản phẩm

- Đặc tính vật lý của sản phẩm

- Và những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc so sánh hai giá

3. Phân loại bán phá giá:

Có 3 loại bán phá giá:

 Bán phá giá dai dẳng

 Bán phá giá thường xuyên

 Bán phá giá không thường xuyên

Trong việc bán phá giá dai dẳng, thì hàng hóa liên tục được

bán với một giá thấp hơn so với giá cả trong nước nhập khẩu. Tình

trạng này là tình trạng mà trong đó hàng hóa đơn giản là hàng nhập

khẩu khác được bán dưới những điều kiện tối đa hóa lợi nhuận. Bất

kỳ hàng rào thương mại nào cũng sẽ dẫn đến một giá cả cao hơn đối

với người tiêu dùng trong nước nhập khẩu và ảnh hưởng của phúc lợi

của chúng

Trong bán phá giá thường xuyên, một xí nghiệp nước ngoài sẽ

bán tại giá cả thấp cho đến khi những nhà sản xuất trong nước bị loại

ra khỏi thị trường; lúc đó giá cả sẽ gia tăng bởi sự độc quyền xuất

hiện. Những nhà sản xuất trong nước lúc đó có thể được lôi kéo trở lại

thị trường cho đến khi giá cả giảm xuống trở lại. Có một tranh luận có

giá trị cho việc bảo hộ với việc bán phá giá thường xuyên do việc di

chuyển nguồn lực lãng phí. Khi những nhân tố sản xuất di chuyển vào

và ra một ngành bởi ảnh hưởng của giá cả nhập khẩu thì chi phí và và

sự lãng phí đổ dồn cho xã hội

Việc bán phá giá không thường xuyên sẽ xuất hiện khi nhà

sản xuất nước ngoài (hoặc chính phủ) với một thặng dư sản phẩm tạm

thời xuất khẩu số này tại bất cứ giá nào mà nó cần. Việc bán phá giá

theo kiểu này có thể có những ảnh hưởng xấu tạm thời đến việc cạnh

tranh với những nhà cung cấp trong nước chủ nhà bởi việc làm gia

tăng rủi ro trong hoạt động của ngành. Những rủi ro này cũng như sự

mất mát phúc lợi từ việc di chuyển nguồn lực tạm thời có thể được

tránh khỏi bởi việc đưa ra chính sách bảo hộ, mặc dù những ảnh

hưởng phúc lợi khác có thể được đưa vào trong phân tích khi xem xét

những hạn chế thương mại. Tuy nhiên, việc bán phá giá thường xuyên

dường như không biện hộ được việc bảo hộ trong ngắn hạn.

4.Điều kiện xem xét bán phá giá:

- Theo Hiệp định, để áp dụng biện pháp chống bán phá giá, mỗi quốc gia phải

thông qua thủ tục điều tra và chứng minh được 3 yếu tố:

 Phải có hành vi bán phá giá của hàng hoá nước ngoài

trên thị trường trong nước

 Hành vi bán phá giá phải gây thiệt hại đáng kể, hoặc

đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến ngành sản xuất

trong nước của quốc gia nhập khẩu.

 Quốc gia nhập khẩu phải chứng minh được mối quan

hệ nhân quả giữa việc bán phá giá và thiệt hại, hoặc

nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản

xuất trong nước mình.

* Xác định thiệt hại:

Định nghĩa thiệt hại:

 Thiệt hại về vật chất đối với một ngành sản xuất

trong nước (thiệt hại hiện tại); hoặc

 Nguy cơ gây thiệt hại về vật chất đối với một ngành

sản xuất trong nước (thiệt hại tương lai); hoặc

 Làm trì trệ sự phát triển một ngành sản xuất trong

nước (không có qui định cụ thể).

Như vậy, để xác định thiệt hại cần xem xét các nhân tố sau:

(i) Khối lượng hàng nhập khẩu bị bán phá giá: có tăng một cách

đáng kể không?

(ii) Tác động của hàng nhập khẩu đó lên giá SPTT: giá của hàng

nhập khẩu đó:

- Có rẻ hơn giá SPTT sản xuất ở nước nhập khẩu nhiều không?

- Có làm sụt giá hoặc kìm giá SPTT ở thị trường nước nhập khẩu

không?

=> Khi sản phẩm thuộc diện điều tra được nhập khẩu từ nhiều nước:

đánh giá gộp tác động nếu BĐPG >= 2% GXK và khối lượng hàng

nhập khẩu từ mỗi nước >= 3% khối lượng nhập khẩu SPTT.

Việc khảo sát tác động của hàng nhập khẩu bị bán phá giá

đối với một ngành sản xuất trong nước phải xem xét tất cả các yếu tố

kinh tế có thể ảnh hưởng đến ngành sản xuất đó, gồm những yếu tố

sau:

- Năng suất

- Thị phần

- Biên độ phá giá

- Giá nội địa ở nước nhập khẩu

Trang 10

- Suy giảm thực tế và nguy cơ suy giảm doanh

số bán hàng

- Số lượng hàng tồn kho

- Sản lượng

- Tình trạng thất nghiệp

- Lương

- Tác động tiêu cực đến luồng tiền

- Huy động năng lực

- Lợi nhuận

- Tỷ lệ thu hồi vốn đầu tư

- Đầu tư

- Khả năng huy động vốn

- Tốc độ tăng trưởng

Khi xác định mối liên hệ giữa việc bán phá giá hàng nhập

khẩu và thiệt hại cho một ngành sản xuất trong nước: cần tính đến

những yếu tố khác (ngoài việc bán phá giá), nếu các yếu tố này gây

thiệt hại cho ngành sản xuất đó thì không được quy thiệt hại của

ngành sản xuất đó do hàng nhập khẩu bị bán phá giá gây ra.

* Nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước :

Để xác định nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước cần

xem xét:

 Tốc độ tăng nhập khẩu và khả năng tăng nhập khẩu

trong tương lai;

 Khả năng tăng năng lực xuất khẩu của nhà xuất khẩu

dẫn đến khả năng tăng nhập khẩu;

 Tình hình hàng nhập khẩu làm sụt giá SPTT ở nước

nhập khẩu;

 Số lượng tồn kho SPTT ở nước nhập khẩu

5. Chống bán phá giá, các hình thức chống bán phá

giá:

Trong thương mại quốc tế, khi hàng hóa bị xem là bán phá giá

thì chúng có thể bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá

(antidumping) như: thuế chống phá giá, đặt cọc hoặc thế chấp, cam

kết hạn chế định lượng hoặc điều chỉnh mức giá của nhà xuất khẩu

nhằm triệt tiêu nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước

nhập khẩu, trong đó thuế chống bán phá giá là biện pháp phổ biến

nhất hiện nay.

Về thực chất, thuế chống bán phá giá là một loại thuế nhập khẩu

bổ sung đánh vào những hàng hóa bị bán phá giá ở nước nhập khẩu

nhằm hạn chế những thiệt hại do việc bán phá giá đưa đến cho ngành

sản xuất của nước đó nhằm bảo đảm sự công bằng trong thương mại

(nói chính xác đó là một sự bảo hộ hợp lý cho sản xuất trong nước).

Thuế này đánh vào các nhà sản xuất riêng lẻ chứ không phải là thuế

áp đặt chung cho hàng hóa của một quốc gia. Nguyên tắc chung nêu

ra trong Hiệp định của WTO là không được phân biệt đối xử khi áp

dụng thuế chống phá giá, tức là nếu hàng hóa bị bán phá giá được

xuất khẩu từ những quốc gia khác nhau với cùng biên độ phá giá như

nhau thì sẽ áp đặt mức thuế chống phá giá ngang nhau. Mức thuế

chống phá giá sẽ phụ thuộc vào biên độ phá giá của từng nhà xuất

khẩu chứ không phải áp dụng bình quân (ngay cả khi các nhà xuất

khẩu từ cùng một quốc gia) và không được phép vượt quá biên độ phá

giá đã được xác định.

* Có 2 hình thức thu thuế chống bán phá giá:

- Kiểu tính thuế hồi tố (kiểu của Hoa kỳ):

+ Việc tính mức thuế được căn cứ vào số liệu của thời

điểm trước khi điều tra (6 tháng - 1 năm). Sau khi điều tra, cơ quan

chức năng bắt đầu áp dụng một mức thuế chống bán phá giá. Sau khi

áp dụng được một thời gian, nếu nhà nhập khẩu yêu cầu đánh giá lại

mức thuế (do giá xuất khẩu tăng lên) thì cơ quan chức năng sẽ tiến

hành xác định lại số tiền thuế phải nộp trong vòng 12 tháng, chậm

nhất là 18 tháng ngay sau khi nhận được yêu cầu. Sau đó mức thuế

mới sẽ được áp dụng. Việc hoàn thuế sẽ được thực hiện trong vòng 90

ngày sau khi xác định lại mức thuế cuối cùng phải nộp.

- Kiểu tính thuế ấn định (kiểu của EU):

+ Cơ quan điều tra lấy số liệu của thời điểm trước khi điều

tra để tính biên độ phá giá và ấn định biên độ này cho cả quá trình áp

dụng thuế chống bán phá giá. Sau khi áp dụng được một thời gian,

nếu nhà nhập khẩu đề nghị hoàn thuế với phần trị giá cao hơn biên độ

phá giá (do giá xuất khẩu tăng) thì cơ quan chức năng sẽ tiến hành

xem xét việc hoàn thuế trong vòng 12 tháng, chậm nhất là 18 tháng

ngay sau khi nhận được đề nghị hoàn thuế kèm theo đầy đủ bằng

chứng. Việc hoàn thuế sẽ được thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ

khi ra quyết định hoàn thuế.

- Tuy nhiên, không phải bất kỳ trường hợp bán phá giá nào cũng bị áp

đặt các biện pháp chống bán phá giá. Theo quy định của WTO cũng

như luật pháp của rất nhiều nước thì thuế chống bán phá giá chỉ được

áp đặt khi hàng hóa được bán phá giá gây thiệt hại đáng kể hay đe dọa

gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất ở nước nhập khẩu. Như vậy,

nếu một hàng hóa được xác định là có hiện tượng bán phá giá nhưng

không gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất mặt hàng đó ở nước

nhập khẩu thì sẽ không bị áp đặt thuế chống bán phá giá và các biện

pháp chống phá giá khác. Thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước

được hiểu là tình trạng suy giảm đáng kể về sản lượng, mức tiêu thụ

trong nước, lợi nhuận sản xuất, tốc độ phát triển sản xuất, việc làm

cho người lao động, đầu tư tới các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất

trong nước hoặc dẫn đến khó khăn cho việc hình thành một ngành sản

xuất trong nước. Bán phá giá được xác định dựa vào 2 yếu tố cơ bản

là: 1- Biên độ phá giá từ 2% trở lên; 2- Số lượng, trị giá hàng hóa bán

phá giá từ một nước vượt quá 3% tổng khối lượng hàng nhập khẩu

(ngoại trừ trường hợp số lượng nhập khẩu của các hàng hóa tương tự

từ mỗi nước có khối lượng dưới 3%, nhưng tổng số các hàng hóa

tương tự của các nước khác nhau được xuất khẩu vào nước bị bán phá

giá chiếm trên 7%).

II.VAI TRÒ VÀ TÁC HẠI CỦA BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG

BÁN PHÁ GIÁ:

Tác động lớn nhất của bán phá giá là việc gây ra tổn thất vật

chất cho ngành sản xuất trong nước. Tổn thất này rất lớn xét trên cả

góc độ vĩ mô và vi mô. Trên góc độ vĩ mô, khi một ngành sản xuất bị

đe dọa sẽ dẫn đến việc phá sản của nhiều doanh nghiệp thuộc ngành

đó. Kéo theo đó là tình trạng mất việc làm của công nhân và các tác

động “lan chuyền” sang các ngành kinh tế khác. Trên góc độ vi mô,

đối mặt với hiện tượng bán phá giá, doanh nghiệp sẽ bị mất thị trường

và mất lợi nhuận. Đây thực sự là mối lo ngại không chỉ của các nước

phát triển mà của cả các nước đang phát triển, vì lợi thế so sánh của

các nước luôn thay đổi và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn

trên thị trường quốc tế.

Xét ở góc độ người tiêu dùng, việc hàng hóa nước ngoài được

bán phá giá sẽ mang lại những lợi ích cụ thể, trước mắt cho họ do

mua được hàng hóa với giá rẻ. Tuy nhiên, việc bán phá giá sẽ kéo

theo hàng loạt những tác động xấu cho các ngành sản xuất trong

nước. Nó dần dần bóp chết các ngành sản xuất non trẻ và thiếu sức

cạnh tranh. Ngoài ra, một khi hàng hóa bán phá giá đã chiếm lĩnh

được thị trường thì các nhà xuất khẩu chắc chắn không dừng lại ở đó

mà họ sẽ nâng dần giá hàng để thu lợi nhằm bù đắp những chi phí của

việc bán phá giá. Lúc đó, người tiêu dùng sẽ phải mua hàng hóa với

giá cao.

Chống phá giá là một công cụ lợi hại mà các nước đang sử

dụng như một con bài để bảo hộ sản xuất trong nước và bảo đảm một

nền thương mại công bằng.

Thông thường thì tranh chấp liên quan tới bán phá giá chỉ

thuần tuý mang tính thương mại, nhưng đôi khi ẩn đằng sau lại là các

vấn đề có tính chính trị nhạy cảm tại nước nhập khẩu cũng như giữa

nước nhập khẩu với nước xuất khẩu. Tại nước nhập khẩu việc điều tra

và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá sẽ động chạm trực tiếp

tới lợi ích vật chất của hai nhóm lợi ích căn bản là những nhà sản xuất

mặt hàng tương tự và những người tiêu dùng mặt hàng đó, trong số

này phải kể tới những nhà sản xuất sử dụng mặt hàng này như đầu

vào cho quá trình sản xuất của họ.

Mặc dù lợi ích chung của toàn xã hội có thể bị giảm nếu áp

dụng biện pháp chống bán phá giá nhưng thông thường do sức mạnh

chính trị của các nhà sản xuất cao hơn của nhóm còn lại nên cơ quan

có thẩm quyền vẫn đưa ra những quyết định có lợi cho họ. Chính vì

vậy trong một số tranh chấp dù cho nước xuất khẩu rất tích cực vận

động nhưng do bối cảnh chính trị ở nước nhập khẩu mà kết quả cuối

cùng vẫn khó có thể thay đổi.

III. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRÊN THẾ GIỚI :

Kể từ khi WTO ra đời, tính đến thời điểm cuối năm 2001,

trên thế giới đã có tất cả 2132 cuộc điều tra về chống bán phá giá và

có tất cả là 1066 lần áp dụng thuế chống bán phá giá (chiếm 50% tổng

số cuộc điều tra). Điều này thể hiện, không phải tất cả các cuộc điều

tra về chống bán phá giá đều có kết luận dẫn đến việc áp dụng thuế

chống bán phá giá. Các loại mặt hàng chịu thuế chống bán phá giá

thường là các sản phẩm dệt may, giầy dép, sắt thép, kim loại và một

số sản phẩm công nghiệp cơ khí, v.v…

Trên thực tế, các nước áp dụng thuế chống bán phá giá

thường bị nước xuất khẩu hàng hoá là đối tượng chịu thuế chống bán

phá giá khởi kiện đến WTO, cụ thể là Cơ quan Giải quyết Tranh chấp.

Các vụ việc giải quyết tranh chấp về việc chống bán phá giá luôn là

vấn đề phức tạp và gây nhiều tranh cãi. Đôi khi, kết quả thường dẫn

đến các hành vi trả đũa trong thương mại, gây ra rất nhiều mâu thuẫn,

ảnh hưởng xấu đến tình hình thương mại chung trên thế giới. Vì vậy,

các quốc gia thường rất thận trọng khi quyết định việc áp dụng thuế

chống bán phá giá đối với hàng hoá nhập khẩu bị bán phá giá vào

nước mình.

Trong thực tiễn áp dụng thuế chống bán phá giá trên thế giới,

đã có nhiều nước áp dụng biện pháp này trước khi WTO ra đời. Căn

cứ thống kê từ năm 1990, việc áp dụng thuế chống bán phá giá hiện

nay luôn thể hiện sự tiến bộ và xu hướng phát triển của các nước đang

Trang 11

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!